Tóm tắt
Mục tiêu:
- Khảo sát tỷ lệ phát hiện vi khuẩn Lao tại Bệnh viện Trung ương Huế bằng các phương pháp khác nhau (nhuộm Ziehl-Neelsen, nuôi cấy).
- Khảo sát tỷ lệ kháng thuốc của các vi khuẩn lao phân lập được.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Trong thời gian 2 năm 2008-2009, chúng tôi đã tiến hành xét nghiệm phát hiện vi khuẩn lao bằng các phương pháp: nhuộm Ziehl-Neelsen, nuôi cấy cho tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán ban đầu nghi ngờ lao phổi hay lao ngoài phổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện TW Huế.
Kết quả:
- Tỷ lệ dương tính bằng phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen là 5,5% (432*/7891), bằng phương pháp nuôi cấy là 12,9% (310*/2399).
- Tỷ lệ dương tính cao đối với bệnh phẩm đàm và dịch phế quản.
- Tỷ lệ các chủng vi khuẩn phân lập được từ đàm là cao nhất (88,4%).
- Số bệnh nhân có kết quả nuôi cấy vi khuẩn lao dương tính tập trung ở lứa tuổi lao động (25-54), nông thôn cao hơn thành thị.
- Tỷ lệ kháng thuốc của 103 chủng vi khuẩn lao phân lập được là 16,5%.
- Tỷ lệ lao kháng đa thuốc (MDR-TB) là 5,8%.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2009), Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lao. Ban hành kèm theo Quyết định số 979/QĐ-BYT ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Nguyen Binh Hoa, Dinh Ngoc Sy, Nguyen Viet Nhung, Edine W Tiemerma, Martien W Borgdorff & Frank GJ Cobelens (2010), “National survey of tuberculosis prevalence in Viet Nam”, Bulletin of the World Health Organization, 88(4), pp. 273-280.
Mai Nguyệt Thu Hồng, Cao Minh Nga, Huỳnh Thanh Bình (2005), “Phản ứng PCR phát hiện vi khuẩn lao trên một số đối tượng khác nhau”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 9 (phụ bản của số 1), tr. 68-72.
Huong N.T., Duong B.D., Linh N.N., van L.N., Co, N.V, Broekmans J.F, Cobelens, F.G.J, Borgdorff M.W. (2006), “Evaluation of sputum smear microscopy in the National Tuberculosis Control Programme in the north of Vietnam”, Int J Tuberc Lung D, 10(3), p. 277-282.
Huong Nguyen T, Lan Nguyen T. N, Frank G. J. Cobelens et al. (2006), “Antituberculosis Drug Resistance in the South of Vietnam: Prevalence and Trends”, Journal of Infectious Diseases, 194, pp. 1226 - 32.
Nguyễn Ngọc Lan (2001), Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase trong chẩn đoán lao, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Dương Thị Loan, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Ngọc Thúy (2012), “Tình hình lao phổi đề kháng thuốc tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Y học thực hành, 6, tr. 42 - 44.
J.N. Banavaliker, Bobby Bhalotra, D.C. Sharma, Manoj K. Goel, P.S. Khandekar, and M. Bose (1998), “Identification of Mycobacterium tuberculosis by PCR in clinical specimens”, Indian Journal of Tuberculosis, 45(15), pp. 15 – 18.
Sinnick, M.T. and Plikaytis, B.B. (1993), “Large scale use of PCR for detection of Mycobacterium tuberculosis in routine mycobacteriology”, J. Clin. Microbiol., 2049.
Vinod K Diwan, Anna Thorson (1999), “Sex, gender, and tuberculosis”, The Lancet , 353, pp. 1000-1001.
WHO (2012), Global tuberculosis report 2012.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế