The relationship between clinical manifestation and neuroimaging in children with focal epilepsy

Downloads

Download data is not yet available.
PDF (Tiếng Việt)     3    3

Abstract

Bối cảnh: Động kinh là rối loạn thần kinh nhi khoa phổ biến thứ hai tại Việt Nam. Động kinh cục bộ chiếm khoảng 40% các cơn động kinh ở trẻ em. Mặc dù được điều trị đầy đủ, chỉ có khoảng 60% số người mắc bệnh động kinh hết cơn động kinh. Những người còn lại chủ yếu là bệnh nhân bị động kinh cục bộ. Điện não đồ và chẩn đoán hình ảnh rất quan trọng trong việc quản lý động kinh cục bộ.

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định mối tương quan giữa lâm sàng và hình ảnh thần kinh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện. Mẫu thuận tiện gồm 38 trẻ động kinh cục bộ được điều trị tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021.
Kết quả: Nghiên cứu này bao gồm 38 trẻ bị động kinh cục bộ và độ tuổi trung bình là 5,4 ± 3,8 tuổi. Tỷ lệ nam là 63,2%. Tiền sử gia đình mắc bệnh động kinh được xác định ở 7,9%. Độ tuổi khởi phát động kinh cao nhất ở nhóm tuổi 2-5. Với tỷ lệ mắc bệnh là 57,8%, cơn động kinh khởi phát cục bộ với suy giảm nhận thức là triệu chứng phổ biến nhất trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi, tiếp theo là cơn động kinh cục bộ đến co cứng-co giật hai bên (29,0%), cơn động kinh khởi phát cục bộ với nhận thức được bảo tồn (13,2%). Cơn động kinh vận động cục bộ là loại cơn động kinh chiếm ưu thế. Điện não đồ giữa các cơn cho thấy các đợt phóng điện dạng động kinh ở 68,4%. MRI bất thường là 31,6%. Tuổi, giới tính, tần suất co giật, thời gian động kinh, các loại co giật không liên quan đáng kể đến EEG bất thường. Các phát hiện bất thường về hình ảnh thần kinh có liên quan đáng kể đến tuổi, sự chậm phát triển về thể chất và tinh thần, tần suất co giật. Không có mối liên quan giữa hình ảnh thần kinh bất thường và giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh động kinh và các loại co giật.
Kết luận: Các cơn động kinh khởi phát cục bộ với suy giảm nhận thức là thường gặp nhất. 68,4% bất thường trên EEG. Tỷ lệ bất thường về hình ảnh thần kinh không cao (31,6%). Các phát hiện bất thường về hình ảnh thần kinh có liên quan đáng kể đến tuổi, sự chậm phát triển về thể chất và tinh thần, tần suất co giật

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.70.13

References

Feigin VL, Nichols E, Alam T, Bannick MS, Beghi E, Blake N, et al. Global, regional, and national burden of neurological disorders, 1990- 2016: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2016. The Lancet Neurology. 2019. 18: 459-480.

Guerrini R. Epilepsy in children. The Lancet. 2006. 367: 499-524.

Russ SA, Larson K, Halfon N. A national profile of childhood epilepsy and seizure disorder. Pediatrics. 2012. 129: 256.

Beghi E. The Epidemiology of Epilepsy. Neuroepidemiology. 2019. 54: 189.

Falco-Walter JJ, Scheffer IE, Fisher RS. The new definition and classification of seizures and epilepsy. Epilepsy research. 2018. 139: 73-79.

Scheffer IE, Berkovic S, Capovilla G, Connolly MB, French J, Guilhoto L, et al. ILAE classification of the epilepsies: position paper of the ILAE Commission for Classification and Terminology. Epilepsia. 2017. 58: 512-521.

Bùi Song Hương, Một số đặc điểm lâm sàng điện não của động kinh cục bộ ở trẻ em tại viện nhi, Hương, Editor. 2001, Đại học Y Hà Nội.

Phạm Ngọc Hồng, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cộng hưởng từ sọ não ở trẻ động kinh tại Bệnh viên Trung ương Huế, Hồng, Editor. 2017,

Đại học Y dược Huế.

Record EJ, Bumbut A, Shih S, Merwin S, Kroner B, Gaillard WD. Risk factors, etiologies, and comorbidities in urban pediatric epilepsy. Epilepsy & Behavior. 2021. 115: 107716.

Scarpa P, Carassini B. Partial epilepsy in childhood: clinical and EEG study of 261 cases. Epilepsia. 1982. 23: 333-341.

Peedicail JS, Sandy S, Singh S, Hader W, Myles T, Scott J, et al. Long term sequelae of amygdala enlargement in temporal lobe epilepsy. Seizure. 2020. 74: 33-40.

Ackermann S, Le Roux S, Wilmshurst JM. Epidemiology of children with epilepsy at a tertiary referral centre in South Africa. Seizure. 2019. 70: 82-89.

Lê Thụy Minh An, Lê Văn Tuấn. Nghiên cứu những bất thường não ở trẻ em động kinh bằng hình ảnh học. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí

Minh. 2014. 18: 532-538.

Mikati MA, Tchapyjnikov D, Seizures in childhood, in Nelson textbook of pediatrics. 2019. p. 5540-5596.

Đinh Văn Bền, Điện não đồ ứng dụng trong thực hành lâm sàng, ed. Bền. 2014, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.

Lê Thị Ngọc Dung, Lê Thị Khánh Vân, Nguyễn Hoài Phong. Đặc điểm của hội chứng động kinh tại Bệnh viện Nhi đồng II. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2010. 14: 186-192.

Trần Mỹ Dung, Lê Văn Tuấn. Đặc điểm điện não và hình ảnh học trên bệnh nhân động kinh cục bộ. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh.

18: 528-531.

Lê Hữu Anh Hòa, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện não của động kinh toàn thể ở bệnh nhi tại Bệnh viện Trung ương Huế, Hòa, Editor. 2009, Đại học Y dược Huế.

Amirsalari S, Saburi A, Hadi R, Torkaman M, Beiraghdar F, Afsharpayman S, et al. Magnetic resonance imaging findings in epileptic children

and its relation to clinical and demographic findings. Acta Medica Iranica. 2012: 37-42.

Published 24-01-2025
Fulltext
PDF (Tiếng Việt)     3    3
Language
Issue No. 70 (2021)
Section Original article
DOI 10.38103/jcmhch.2021.70.13
Keywords Động kinh cục bộ, trẻ em Focal epilepsy, children

Creative Commons License

This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License.

Copyright (c) 2021 Journal of Clinical Medicine Hue Central Hospital

Anh, T. N. V., & Linh, D. T. M. (2025). The relationship between clinical manifestation and neuroimaging in children with focal epilepsy. Journal of Clinical Medicine Hue Central Hospital, (70), 94–101. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.70.13