Clinical outcome of pembrolizumab for various malignancies in single institute in Vietnam

Downloads

Download data is not yet available.
PDF (Tiếng Việt)     4    0

Abstract

Bối cảnh: Pembrolizumab là chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch nhắm vào tế bào chết theo chương trình 1 (PD-1). Thuốc đã cho thấy hiệu quả đầy hứa hẹn đối với nhiều loại ung thư khác nhau. Tại Việt Nam, pembrolizumab đã có từ đầu năm 2018. Chúng tôi đã thực hiện điều trị một số loại ung thư bằng pembrolizumab, trong đó chúng tôi báo cáo kinh nghiệm ban đầu về pembrolizumabin tại một viện nghiên cứu duy nhất ở Việt Nam.
Phương pháp: Từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2018, tổng cộng 19 bệnh nhân đã được điều trị bằng pembrolizumab. Trong số 19 bệnh nhân, 12 bệnh nhân có thể đánh giá và chúng tôi đã phân tích kết quả lâm sàng của họ và phản ứng được xác định theo tiêu chuẩn RECIST phiên bản 1.1.
Kết quả: Trong số 12 bệnh nhân có thể đánh giá, nam là 4 và nữ là 8; độ tuổi trung bình là 61 tuổi (dao động từ 34~76). Bệnh phổ biến nhất là ung thư phổi (n = 6) và những bệnh khác là ung thư dạ dày (n = 2), ung thư đầu và cổ, ung thư ruột kết, u lympho và u hắc tố (mỗi bệnh nhân n = 1). Mọi bệnh nhân đều ở giai đoạn IV hoặc tình trạng tái phát và 11 trong số 12 bệnh nhân đã được điều trị bằng ít nhất một loại hóa trị liệu trước khi dùng pembrolizumab. Tỷ lệ đáp ứng của tổng số bệnh nhân là 58,3% (7/12) [thuyên giảm hoàn toàn: 16,7% (2/12),
đáp ứng một phần: 41,7% (5/12)]. Bệnh ổn định là 8,3% (1/12) và bệnh tiến triển là 33,3% (4/12). Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 66,7% (8/12). Thời gian sống không tiến triển trung bình là 7,2 tháng (dao động từ 0 ~ 15,6). Thời gian sống tổng thể trung bình chưa đạt được. Trong số những người đáp ứng (n = 8), hầu hết trong số họ (7/8) cho thấy đáp ứng trong vòng 3 chu kỳ pembrolizumab. Không tìm thấy tác dụng phụ nghiêm trọng nào ngoại trừ một bệnh nhân bị viêm da cơ độ 2, được cải thiện bằng cách điều trị bằng steroid và ngừng pembrolizumab.
Kết luận: Theo kinh nghiệm ban đầu của chúng tôi tại Việt Nam với pembrolizumab, kết quả lâm sàng rất hứa hẹn và tương đương với dữ liệu toàn cầu. Cần theo dõi lâu dài và tuyển dụng nhiều bệnh nhân hơn để phân tích hiệu quả và độc tính của pembrolizumab.

References

Khoja L, Butler MO, Kang SP, Ebbinghaus S, Joshua AM. Pembrolizumab. J Immunother Cancer. 2015 Aug 18;3:36.

Reck M, Rodríguez-Abreu D, Robinson AG, Hui R, Csőszi T, Fülöp A, Gottfried M, Peled N, Tafreshi A, Cuffe S, O’Brien M, Rao S, Hotta K, Leiby MA, Lubiniecki GM, Shentu Y, Rangwala R, Brahmer JR; KEYNOTE-024 Investigators. Pembrolizumab versus Chemotherapy for PDL1-Positive Non-Small-Cell Lung Cancer. N Engl J Med. 2016 Nov 10; 375(19):1823-1833.

Ott PA, Elez E, Hiret S, Kim DW, Morosky A, Saraf S, Piperdi B, Mehnert JM. Pembrolizumab in Patients With Extensive-Stage Small-Cell Lung

Cancer: Results From the Phase Ib KEYNOTE-028 Study. J ClinOncol. 2017 Dec 1;35(34):3823-3829.

Fuchs CS, Doi T, Jang RW, Muro K, Satoh T, Machado M, Sun W, Jalal SI, Shah MA, Metges JP, Garrido M, Golan T, Mandala M, Wainberg

ZA, Catenacci DV, Ohtsu A, Shitara K, Geva R, Bleeker J, Ko AH, Ku G, Philip P, Enzinger PC, Bang YJ, Levitan D, Wang J, Rosales M, Dalal RP, Yoon HH. Safety and Efficacy of Pembrolizumab Monotherapy in Patients With Previously Treated Advanced Gastric and Gastroesophageal Junction Cancer: Phase 2 Clinical KEYNOTE-059 Trial. JAMA Oncol. 2018 May 10;4(5):e180013.

Seiwert TY, Burtness B, Mehra R, Weiss J, Berger R, Eder JP, Heath K, McClanahan T, Lunceford J, Gause C, Cheng JD, Chow LQ. Safety and clinical activity of pembrolizumab for treatment of recurrent or metastatic squamous cell carcinoma of the head and neck (KEYNOTE-012): an openlabel, multicentre, phase 1b trial. Lancet Oncol. 2016 Jul;17(7):956-965.

Robert C, Schachter J, Long GV, Arance A, Grob JJ, Mortier L, Daud A, Carlino MS, McNeil C, Lotem M, Larkin J, Lorigan P, Neyns B, Blank CU,

Hamid O, Mateus C, Shapira-Frommer R, Kosh M, Zhou H, Ibrahim N, Ebbinghaus S, Ribas A; KEYNOTE-006 investigators. Pembrolizumab

versus Ipilimumab in Advanced Melanoma. N EnglJ Med. 2015 Jun 25;372(26):2521-32.

Haverkos BM, Coleman C, Gru AA, Pan Z, Brammer J, Rochford R, Mishra A, Oakes CC, Baiocchi RA, Freud AG, Porcu P. Emerging insights on the pathogenesis and treatment of extranodal NK/T cell lymphomas (ENKTL). Discov Med. 2017 Mar;23(126):189-199.

Li X, Cheng Y, Zhang M, Yan J, Li L, Fu X, Zhang X, Chang Y, Sun Z, Yu H, Zhang L, Wang X, Wu J, Li Z, Nan F, Tian L, Li W, Young KH. Activity

of pembrolizumab in relapsed/refractory NK/Tcell lymphoma. J HematolOncol. 2018 Jan 31;11(1):15.

Le DT, Uram JN, Wang H, Bartlett BR, Kemberling H, Eyring AD, Skora AD, Luber BS, Azad NS, Laheru D, Biedrzycki B, Donehower RC, Zaheer A, Fisher GA, Crocenzi TS, Lee JJ, Duffy SM, Goldberg RM, de la Chapelle A, Koshiji M, Bhaijee F, Huebner T, Hruban RH, Wood LD, Cuka N, Pardoll DM, Papadopoulos N, Kinzler KW, Zhou S, Cornish TC, Taube JM, Anders RA, Eshleman JR, Vogelstein B, Diaz LA Jr. PD-1 Blockade in Tumors with Mismatch-Repair Deficiency. N Engl J Med. 2015 Jun 25;372(26):2509-20.

Liewluck T, Kao JC, Mauermann ML. PD-1 Inhibitor-associated Myopathies: Emerging Immune-mediated Myopathies. J Immunother. 2018 May;41(4):208-211.

Published 24-01-2025
Fulltext
PDF (Tiếng Việt)     4    0
Language
Issue No. 54 (2019)
Section Original article
DOI
Keywords

Creative Commons License

This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License.

Copyright (c) 2019 Journal of Clinical Medicine Hue Central Hospital

Yi, H., Mai , N. T., Dung, Q. T., Huong , T. T. M., Hien, H. T. T., & Yen , N. T. P. (2025). Clinical outcome of pembrolizumab for various malignancies in single institute in Vietnam. Journal of Clinical Medicine Hue Central Hospital, (54), 25–28. Retrieved from https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1163