Tóm tắt
Mục tiêu: Phẫu thuật chuyển vị đại động mạch hiện nay đã trở thành phẫu thuật thường quy điều trị cho các bệnh nhân chuyển gốc động mạch. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật chuyển vị đại động mạch tại Trung tâm Tim mạch trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương.
Phương pháp: Từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 12 năm 2016, tổng số 304 bệnh nhân đã được tiến hành phẫu thuật chuyển vị đại động mạch tại Trung tâm Tim mạch trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương được thu thập đủ dữ liệu và đưa vào nghiên cứu.
Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ là 225/79 (2.85/1). Có 149 bệnh nhân (49%) chuyển gốc động mạch - vách liên thất nguyên vẹn, 106 bệnh nhân (34.8%) chuyển gốc động mạch - thông liên thất và 49 bệnh nhân (16.2%) thất phải hai đường ra thể chuyển gốc động mạch - bất thường Taussig - Bing. Tuổi phẫu thuật trung bình của nhóm nghiên cứu là 49,94 ± 47,43 (1 - 320 ngày tuổi) ngày, cân nặng trung bình của nhóm phẫu thuật là 3,67 ± 0,77 kg (2,1 - 6.7kg). Có 156 bệnh nhân (51.3%) được phá vách liên nhĩ bằng bóng, 102 bệnh nhân (33.6%) được truyền Prostaglandin E1 trước phẫu thuật, 2 bệnh nhân được huấn luyện thất trái trước phẫu thuật. Trong nhóm nghiên cứu, có 28 bệnh nhân (9.2%) hẹp eo động mạch chủ hoặc thiểu sản quai động mạch chủ, và 3 bệnh nhân (1%) gián đoạn quai động mạch chủ được tiến hành phẫu thuật sửa chữa 1 thì với kỹ thuật tưới máu não chọn lọc. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 131,43 ± 37,65 phút (56 - 279 phút), thời gian chạy máy trung bình 191,96 ± 81,17 phút (92 - 924 phút). Có 4 bệnh nhân cần ECMO hỗ trợ sau phẫu thuật. Có 25 bệnh nhân (8.2%) bệnh nhân tử vong tại bệnh viện, 5 bệnh nhân tử vong muộn sau khi xuất viện (1.6%). Có 7 bệnh nhân (2.3%) cần được phẫu thuật lại trong thời gian theo dõi sau phẫu thuật trên tổng số 225 bệnh nhân theo dõi liên tục sau phẫu thuật (49 bệnh nhân mất liên lạc hoặc không khám lại). Phân tích hồi quy đa biến
logistic cho thấy nguy cơ tiên lượng tử vong tại bệnh viện bao gồm các yếu tố sau: tổn thương quai động mạch chủ. [(Odds Ratio: OR) = 7.3); để hở xương ức (OR = 5.9); nhiễm trùng phổi (OR = 5.1); nhiễm khuẩn huyết (OR = 30.9); suy gan (OR = 33.9); và loạn nhịp sau phẫu thuật (OR = 5.6). Yếu tố tiên lượng nguy cơ phẫu thuật lại có liên quan đến tổn thương quai động mạch chủ (OR = 29.6).
Kết luận: Kết quả phẫu thuật chuyển vị đại động mạch tại Trung tâm Tim mạch trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan và an toàn. Một nghiên cứu với thời gian theo dõi dài hơn và với số lượng bệnh nhân nhiều hơn là hoàn toàn cần thiết.
Tài liệu tham khảo
Soszyn N, Fricke TA, Wheaton GR, Ramsay JM, d’Udekem Y, Brizard CP, et al. Outcomes of the Arterial Switch Operation in Patients With Taussig-Bing Anomaly. The Annals of Thoracic Surgery. 2011.92(2):673-9.
Fricke TA, d’Udekem Y, Richardson M, Thuys C, Dronavalli M, Ramsay JM, et al. Outcomes of the Arterial Switch Operation for Transposition of the Great Arteries: 25 Years of Experience. The Annals of Thoracic Surgery. 2012.94(1):139-45.
Hutter PA, Kreb DL, Mantel SF, Hitchcock JF, Meijboom EJ, Bennink GBWE. Twenty-five years’ experience with the arterial switch operation. The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery. 2002.124(4):790-7.
Hien NS, Lan VT. Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển vị đại động mạch (TGA) tại Bệnh viện Tim Hà Nội. VJCTS. 2020.3(25):45-51.
Truong NLT, Vuong NM. Phẫu thuật điều trị bệnh chuyển gốc động mạch. Y học thực hành 2013. 864(3):125-28.
Bove EL. Current Technique of the Arterial Switch Procedure for Transposition of the Great Arteries. J Cardiac Surgery. 1989.4(3):193-9.
Truong NLT, Mai NT, Vinh TQ, Anh DV, Duyen MD. Single-stage repair for coarctation with ventricular septal defect: results of 100 cases at a single centre. Interactive CardioVascular and Thoracic Surgery. 2020.31(4):559-64.
Muter A, Evans HM, Gauvreau K, Colan S, Newburger J, del Nido PJ, et al. Technical Performance Score’s Association With Arterial Switch Operation Outcomes. The Annals of Thoracic Surgery. 2021.111(4):1367-73.
Losay J, Touchot A, Serraf A, Litvinova A, Lambert V, Piot JD, et al. Late Outcome After Arterial Switch Operation for Transposition of the Great Arteries. Circulation. 2001. 104(12 Suppl 1):I121-6.
Hutter PA, Kreb DL, Mantel SF, Hitchcock JF, Meijboom EJ, Bennink GBWE. Twenty-five years’ experience with the arterial switch operation. The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery. 2002.124(4):790-7.
Brown JW, Park HJ, Turrentine MW. Arterial switch operation: factors impacting survival in the current era. The Annals of Thoracic Surgery. 2001.71(6):1978-84.
Daebritz SH, Nollert G, Sachweh JS, Engelhardt W, von BernuthG,MessmerBJ.Anatomicalrisk factorsformortality and cardiac morbidity after arterial switch operation. The Annals of Thoracic Surgery. 2000.69(6):1880-6.
Blume ED, Altmann K, Mayer JE, Colan SD, Gauvreau K, Geva T. Evolution of risk factors influencing early mortality of the arterial switch operation. Journal of the American College of Cardiology. 1999. 33(6):1702-9.
Qamar ZA, Goldberg CS, Devaney EJ, Bove EL, Ohye RG. Current Risk Factors and Outcomes for the Arterial Switch Operation. The Annals of Thoracic Surgery. 2007.84(3):871-9.
Trezzi M, Polito A, Albano A, Albanese SB, Cetrano E, Carotti A. Intraoperative coronary revision but not coronary pattern is associated with mortality after arterial switch operation†. European Journal of Cardio-Thoracic Surgery. 2017.52(1):83-9.
Đã xuất bản | 14-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 77 (2022) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.77.14 | |
Từ khóa | Phẫu thuật chuyển vị động mạch, chuyển gốc động mạch, bất thường Taussig - Bing Arterial switch operation, transposition of the great arteries, Taussig - Bing anomaly |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế