Tóm tắt
Mục tiêu:Mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát sự phù hợp của một số đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính trong ung thư gan nguyên phát thường gặp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát và 5 bệnh nhân ung thư biểu mô đường mật trong gan tại Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian từ 01/2018 đến 06/2019. Chúng tôi khảo sát sự phù hợp của một số đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát và ung thư biểu mô đường mật trong gan. Tiêu chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh.
Kết quả:Với ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát, trên siêu âm có 26/34 trường hợp có đặc điểm hình ảnh điển hình, chiếm 76,5%; trên cắt lớp vi tính có 32/34 trường hợp có đặc điểm hình ảnh điển hình, chiếm 94,1%. Với ung thư biểu mô đường mật trong gan, trên siêu âm có 2/5 trường hợp có đặc điểm hình ảnh điển hình, chiếm 40,0%; trên cắt lớp vi tính có 4/5 trường hợp có đặc điểm hình ảnh điển hình, chiếm 80,0%. Mức độ phù hợp kappa giữa 2 kỹ thuật siêu âm, cắt lớp vi tính trong đánh giá đặc điểm huyết khối
tĩnh mạch cửa và dãn đường mật trong gan lần lượt là 0,545 và 0,772.
Kết luận:Cắt lớp vi tính có giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát và ung thư biểu mô đường mật trong gan cao hơn siêu âm. Trong trường hợp cắt lớp vi tính có hình ảnh không điển hình thì giải phẫu bệnh là cần thiết giúp chẩn đoán xác định
Tài liệu tham khảo
Đặng Thị Thu Hiền (2015), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm, Cắt lớp vi tính huyết khối tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân ung thư biểu
mô tế bào gan, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược Huế.
Hà Văn Mạo, Hoàng Kỷ, Phạm Hoàng Phiệt (2006), “Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ của ung thư gan nguyên phát; giải phẫu bệnh học
ung thư gan nguyên phát”, Ung thư gan nguyên phát, NXB Y Học, tr 13-24, 142-166.
Nguyễn Phước Bảo Quân (2010), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của một số loại ung thư gan thường gặp bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
vòng xoắn 3 thì, Luận án tiến sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.
Nguyễn Phước Bảo Quân (2013), “Gan”, Siêu âm bụng tổng quát, NXB Đại học Huế, tr 115- 305.
Arslanoglu A, Seyal R, Sodagari F (2016), “Current guidelines for the diagnosis and management of hepatocellular Carcinoma: A comparative review”, Am. J. Roentgenol, vol. 207, no. 5, pp. W88–W98.
Bagoria D, Mathur R, Gupta A, Choudhary S, Pamnani J (2017), “Research article role of triple phase CT in evaluation of local liver lesion”,International Journal of Current Research Vol. 9, Issue, 03, pp.48075-48078.
Bridgewater J, Galle R, Khan R, Llovet M (2014), “Guidelines for the diagnosis and management of intrahepatic cholangiocarcinoma”, J. Hepatol, vol. 60, no. 6, pp. 1268–1289.
Ehman C, Behr C, Umetsu E (2016), “Rate of observation and inter-observer agreement for LI-RADS major features at CT and MRI in 184 pathology proven hepatocellular carcinomas”, Abdom Radiol,41(5), pp.963-969.
Forner A, Vilana R, Ayuso C, Bianchi L, Sole M, Ayuso J R (2008),” Diagnosis of hepatic nodules 20 mm or smaller in cirrhosis: Prospective validation of the noninvasive diagnostic criteria for hepatocellular carcinoma”, Hepatology, 47(1), pp.97-104.
Kim S, Lee J, Lee K (2011), “Intrahepatic Mass-forming Enhancement Patterns at Multiphasic CT, with Special Emphasis on Arterial Enhancement Pattern- Correlation with Clinicopathologic Findings”, Radiology, 260(1), pp.148-157.
Lee JHet al (2012), “Enhancement patterns of hepatocellular carcinomas on multiphasic multidetector row CT: Comparison with pathological differentiation”, Br J Radiol, 85(1017), pp.573-583.
Li R et al (2016), “Dynamic enhancement patterns of intrahepatic cholangiocarcinoma in cirrhosis on contrast-enhanced computed tomography: Risk of misdiagnosis as hepatocellular carcinoma”, Sci Rep, 6(May), pp.4-11.
Petrick J, McGlynn K (2019), “The Changing Epidemiology of Primary Liver Cancer,” Curr. Epidemiol. Reports, vol. 6, no. 2, pp. 104–111.
Wang Y, Yang Q, Li S(2019) “Imaging features of combined hepatocellular and cholangiocarcinoma compared with those of hepatocellular carcinoma and intrahepatic cholangiocellular carcinoma in a Chinese population”, Clin Radiol, 74(5), pp.407.e1-407. e10.
YuanXM, Li R, Zhang H X, Tang L C et al (2015), “Factors Affecting the Enhancement Patterns of Intrahepatic Cholangiocarcinoma ( ICC ) on Contrast-Enhanced Ultrasound (CEUS) and their Pathological Correlations in Patients with a Single Lesion” no. Icc, pp.1–10.
Đã xuất bản | 13-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 57 (2019) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2019.57.12 | |
Từ khóa | Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát, ung thư biểu mô đường mật trong gan, chụp cắt lớp vi tính. Key words: primary hepatocellular carcinoma, intra-hepaticcholangiocarcinoma, computerized tomography |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế