Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tính đa hình kiểu gen mã hóa CYP2C19 ảnh hưởng đến chuyển hóa của thuốc ức chế bơm proton (PPIs), từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori (H. pylori). Phác đồ hai thuốc liều cao gồm PPIs và amoxicillin được xem xét sử dụng tiệt trừ H. pylorivới ưu điểm dễ sử dụng, ít tác dụng phụ, tỷ lệ thành công cao trong các nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu nhằm khảo sát kiểu gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả tiệt trừ H. pylori của phác đồ này.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi trên 82 bệnh nhân bệnh lý dạ dày tá tràng nhiễm H. pylori được điều trị tiệt trừ bằng phác đồ hai thuốc liều cao gồm esomeprazole và amoxicillintrong 14 ngày và phân tích kiểu gen CYP2C19 qua giải trình tự, đánh giá kết quả điều trị tiệt trừ H. pylorichung và theo từng nhóm chuyển hóa CYP2C19.
Kết quả: Tổng số 82 bệnh nhân (39 nam, 43 nữ), tuổi trung bình 38,26 ± 12,25. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh nhân là đau thượng vị, trong đó, 81,7% bệnh nhân viêm dạ dày, 9,8% loét dạ dày và 8,5% loét hành tá tràng trên nội soi. Phân bố kiểu gen CYP2C19 chuyển hóa nhanh (EM), trung bình (IM), kém (PM) lần lượt là 41,5%, 47,5%, 11%. Điều trị tiệt trừ thành công H. pylori bằng phác đồ hai thuốc liều cao theo ý định điều trị (ITT) là 76,8%, theo đề cương nghiên cứu (PP) đạt 81,8%. Tỷ lệ tiệt trừ thành công ở nhóm có kiểu gen CYP2C19 chuyển hóa kém, trung bình và nhanh lần lượt là 88,9%, 86,5% và 74,2% (p > 0,05). Bệnh nhân có tác dụng phụ trong quá trình điều trị chiếm 22,1% với mức độ nhẹ, chủ yếu là buồn nôn (9,1%), mệt mỏi (9,1%), tiêu chảy (2,6%).
Kết luận: Hiệu quả tiệt trừ H. pylori của phác đồ hai thuốc liều cao khá tốt khi phân tích theo đề cương nghiên cứu, là lựa chọn thay thế trong một số trường hợp với ưu điểm ít tác dụng phụ và sử dụng đơn giản. Mặc dù tỷ lệ tiệt trừ thành công ở nhóm bệnh nhân mang gen CYP2C19 chuyển hóa kém có xu hướng cao hơn nhóm chuyển hóa trung bình và nhanh, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, cần có thêm nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn trong thời gian tới.
Từ khóa: H. pylori, CYP2C19, PPIs và amoxicillin, HDDT.
Tài liệu tham khảo
Chey WD, Leontiadis GI, Howden CW, Moss SF. ACG clinical guideline: treatment of Helicobacter pylori infection. Official journal of the American College of Gastroenterology| ACG. 2017;112(2):212-239.
Kuo C-H, Lu C-Y, Shih H-Y, Liu C-J, Wu M-C, Hu H-M, et al. CYP2C19 polymorphism influences Helicobacter pylori eradication. World Journal of Gastroenterology: WJG. 2014;20(43):16029.
Tornio A, Backman JT. Cytochrome P450 in pharmacogenetics: an update. Advances in pharmacology. 2018;833-32.
Yang J-C, Lin C-J, Wang H-L, Chen J-D, Kao JY, Shun C-T, et al. High-dose dual therapy is superior to standard first-line or rescue therapy for Helicobacter pylori infection. Clinical Gastroenterology and Hepatology. 2015;13(5):895-905. e5.
Phan TN, Santona A, Tran TNH, Cappuccinelli P, Rubino S, Paglietti B. High rate of levofloxacin resistance in a background of clarithromycin-and metronidazole-resistant Helicobacter pylori in Vietnam. International journal of antimicrobial agents. 2015;45(3):244-248.
Ormeci A, Emrence Z, Baran B, Soyer O, Gokturk S, Evirgen S, et al. Can Helicobacter pylori be eradicated with high-dose proton pump inhibitor in extensive metabolizers with the CYP2C19 genotypic polymorphism. Eur Rev Med Pharmacol Sci. 2016;20(9):1795-1797.
Nguyễn Thanh Liêm TVT. Ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỉ lệ tiệt trừ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân loét tá tràng bằng phác đồ 4 thuốc Rabeprazole, Bismuth, Tetracyclin và Tinidazole Tạp chí Y - Dược học Quân sự số 3; tr. 10-14. 2020.
Hồ Tấn Phát TNTÁPvc. Đánh giá hiệu quả của phác đồ 4 thuốc có Bismuth và tác động của kiểu gen mã hóa CYP2C19 trong tiệt trừ Helicobacter pylori đã thất bại điều trị trước đó. Y học TP. Hồ Chí Minh 2018, tập 2 số 5, tr. 98-104. 2017.
Yamada S, Onda M, Kato S, Matsuda N, Matsuhisa T, Yamada N, et al. Genetic differences in CYP2C19 single nucleotide polymorphisms among four Asian populations. Journal of gastroenterology. 2001;36669-672.
Nguyễn Thị Hiền TVH, Nghiên cứu hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ 2 thuốc liều cao – Rabeprazole và Amoxicilin 14 ngày ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn. . 2017, Trường Đại học Y Dược Huế.
Furuta T, Shirai N, Takashima M, Xiao F, Hanai H, Nakagawa K, et al. Effects of genotypic differences in CYP2C19 status on cure rates for Helicobacter pylori infection by dual therapy with rabeprazole plus amoxicillin. Pharmacogenetics and Genomics. 2001;11(4):341-348.
Yun J, Wu Z, Qi G, Han T, Zhang D. The high-dose amoxicillin-proton pump inhibitor dual therapy in eradication of Helicobacter pylori infection. Expert review of gastroenterology & hepatology. 2021;15(2):149-157.
Gao W, Teng G, Wang C, Xu Y, Li Y, Cheng H. Eradication rate and safety of a “simplified rescue therapy”: 14‐day vonoprazan and amoxicillin dual regimen as rescue therapy on treatment of Helicobacter pylori infection previously failed in eradication: A real ‐ world, retrospective clinical study in China. Helicobacter. 2022;27(5):e12918
Đã xuất bản | 11-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 85 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.85.16 | |
Từ khóa | Từ khóa: H. pylori, CYP2C19, PPIs và amoxicillin, HDDT. Keywords: H. pylori, CYP2C19, PPIs & amoxicillin, HDDT. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế