So sánh kỹ thuật xạ trị 3D-CRT, IMRT và VMAT trong điều trị ung thư phổi sử dụng xạ trị lập thể định vị thân

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     13    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu so sánh, đánh giá sự khác biệt của phân bố liều và các đặc trưng vật lý trên các kế hoạch điều trị sử dụng kỹ thuật xạ trị theo hình dạng khối u (Three Dimension Conformal Radiation Therapy - 3DCRT), xạ trị điều biến liều (Intensity Modulated Radiation Therapy - IMRT) và điều biến thể tích cung tròn (Volumetric Modulated Arc Therapy - VMAT) trong điều trị ung thư phổi sử dụng xạ trị lập thể định vị thân (Stereotactic Body Radiation Therapy-SBRT).

Phương pháp: Dữ liệu CT mô phỏng (4DCT) của 9 bệnh nhân ung thư phổi đã được điều trị SBRT trên máy gia tốc xạ trị tuyến tính TrueBeam STx được sử dụng lại để lập kế hoạch trên phần mềm Eclipse v13.6. Các thể tích điều trị và các cơ quan lành xung quanh được xác định ở pha trung bình. Tiến hành lập kế hoạch bằng các kỹ thuật 3D-CRT, IMRT và VMAT với liều kê 48Gy trong 4 phân liều. Tối ưu hóa các kế hoạch dựa trên tiêu chuẩn theo hướng dẫn RTOG 0915[1]then by primary tumor control for each arm. Thirty-four Gy emerged as the least toxic yet equally efficacious regimen. Herein, we update those results with long-term follow-up. Purpose/Objective(s. So sánh phân bố liều trên cơ quan lành theo giản đồ phân bố liều và thể tích (DVH) và các chỉ số chỉ số tương thích liều (Conformity Index-CI), chỉ số suy giảm liều (Gradient Index - GI), chỉ số đồng nhất của sự phân bố liều (Homogeneity Index - HI), MU (Monitor Unit) giữa 3 kỹ thuật.

Kết quả: Nghiên cứu cho thấy VMAT và IMRT có độ bao phủ thể tích CI tốt hơn so với 3D-CRT (p<0,01), giảm liều phổi đáng kể ở V5 (p<0,05). VMAT cải thiện liều da tới 23% so với 3D-CRT (p<0,05) và 20% so với IMRT (p<0,05). Tuy nhiên, 3D-CRT lại có lợi thế khi có lượng MU thấp hơn nhiều so với VMAT và IMRT. Không có khác biệt có ý nghĩa trên các cơ quan lành như tim, thực quản, tuỷ sống, xương sườn.

Kết luận: Kỹ thuật VMAT giúp cải thiện độ bao phủ CI lên thể tích điều trị và giảm đáng kể liều phổi V5 so với 2 kỹ thuật IMRT và 3D-CRT.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.17

Tài liệu tham khảo

V. G.M. et al., Long-term follow-up on NRG oncology RTOG 0915 (NCCTG n0927): A randomized phase 2 study comparing 2 stereotactic body radiation therapy schedules for medically inoperable patients with stage I peripheral non-small cell lung cancer, vol. 99, no. 2. 2017.

A. Weyh, A. Konski, A. Nalichowski, J. Maier, and D. Lack, “Lung SBRT : dosimetric and delivery comparison of RapidArc, TomoTherapy, and IMRT,” J. Appl. Clin. Med. Phys., vol. 14, no. 4, pp. 3-13, 2013.

B. M. Rauschenbach, L. Mackowiak, and H. K. Malhotra, “A dosimetric comparison of three-dimensional conformal radiotherapy, volumetric-modulated arc therapy, and dynamic conformal arc therapy in the treatment of non,” J. Appl. Clin. Med. Phys., vol. 15, no. 5, pp. 147- 161, 2014.

G. Narayanasamy, D. Desai, S. Maraboyina, J. Penagaricano, R. Zwicker, and E. Johnson, “A dose falloff gradient study in RapidArc planning of lung stereotactic body radiation therapy,” J. Med. Phys., vol. 43, no. 3, p. 147, 2018.

M. Macià i Garau, “Radiobiology of stereotactic body radiation therapy (SBRT),” Reports Pract. Oncol. Radiother., vol. 22, no. 2, pp. 86-95, 2017.

Y. Nagata et al., “Clinical outcomes of a phase I/II study of 48 Gy of stereotactic body radiotherapy in 4 fractions for primary lung cancer using a stereotactic body frame,” Int. J. Radiat. Oncol. Biol. Phys., vol. 63, no. 5, pp. 1427-1431, 2005.

C. Hospital, “HE quest for a simple and universal scoring system,” J Neurosurg., vol. 93, no. Suppl 3, pp. 219-222, 2000.

C. L. Ong, W. F. A. R. Verbakel, J. P. Cuijpers, B. J. Slotman, F. J. Lagerwaard, and S. Senan, “Stereotactic radiotherapy for peripheral lung tumors: A comparison of volumetric modulated arc therapy with 3 other delivery techniques,” Radiother. Oncol., vol. 97, no. 3, pp. 437-442, 2010.

A. Holt, C. Van Vliet-Vroegindeweij, A. Mans, J. S. Belderbos, and E. M. F. Damen, “Volumetric- modulated arc therapy for stereotactic body radiotherapy of lung tumors: A comparison with intensity-modulated radiotherapy techniques,” Int. J. Radiat. Oncol. Biol. Phys., vol. 81, no. 5, pp. 1560-1567, 2011.

E. Shaw et al., “Radiation Therapy Oncology Group: Radiosurgery Quality Assurance Guidelines,” vol. l, no. August, 1993.

I. Paddick and B. Lippitz, “A simple dose gradient measurement tool to complement the conformity index,” J. Neurosurg., vol. 105, no. Supplement, pp. 194-201, 2006.

G. G. Zhang et al., “Volumetric modulated arc planning for lung stereotactic body radiotherapy using conventional and unflattened photon beams: A dosimetric comparison with 3D technique,” Radiat. Oncol., vol. 6, no. 1, p. 152, 2011.

C. C. Ross, J. J. Kim, Z. J. Chen, D. J. Grew, B. W. Chang, and R. H. Decker, “A novel modified dynamic conformal arc technique for treatment of peripheral lung tumors using stereotactic body radiation therapy,” Pract. Radiat. Oncol., vol. 1, no. 2, pp. 126-134, 2011.

Đã xuất bản 21-12-2020
Toàn văn
PDF     13    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 66 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.66.17
Từ khóa Xạ trị lập thể định vị thân, 3D-CRT, IMRT, VMAT, ung thư phổi SBRT, 3D-CRT, IMRT, VMAT, lung cancer

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Mai, T. T., Mai, Q. N., Khải , V. Đức, & Trung, P. Q. (2020). So sánh kỹ thuật xạ trị 3D-CRT, IMRT và VMAT trong điều trị ung thư phổi sử dụng xạ trị lập thể định vị thân. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (66), 126–136. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.17