Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị của các dấu hiệu trên cộng hưởng từ trong chẩn đoán bệnh lý nhau cài răng lược (đối chiếu với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh).
Đối tượng và phương pháp: Tất cả thai phụ nghi ngờ NCRL trên siêu âm được chụp CHT và chấm dứt thai kì bằng phương pháp mổ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 01/2017 đến tháng 6/2022 có đầy đủ hồ sơ bệnh án và lưu lại phim chụp. Trong số mẫu này phải có kết quả phẫu thuật hoặc kết quả giải phẫu bệnh nếu cắt tử cung. Đối chiếu kết quả CHT với kết quả phẫu thuật hoặc kết quả giải phẫu bệnh để xác định giá trị của các dấu hiệu trên CHT trong chẩn đoán NCRL.
Kết quả: Các dấu hiệu - đặc điểm trên CHT là có giá trị cao trong phát hiện bệnh lý NCRL, gồm: Mất đường tín hiệu thấp sau nhau trên T2W: trong 92% trường hợp có dấu hiệu này thì NCRL chiếm 97,5%, Sn 94%, Sp 50%. Nhau tiền đạo: trong 88% trường hợp có nhau tiền đạo thì có 95,9% NCRL, Sn 84,3%, Sp 25%. Gián đoạn khu trú lớp cơ tử cung: trong 77% trường hợp có dấu hiệu này thì 100% có NCRL, Sn 80,7%, Sp 100%. Dải băng đen trong bánh nhau trên hình T2W: trong 73,6% trường hợp có dấu băng đen thì 100% có NCRL, Sn 77,1%, Sp 100%.
Kết luận: Các dấu hiệu chẩn đoán NCRL trên CHT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Do vậy, CHT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hỗ trợ tốt cho siêu âm trong trong những trường hợp hạn chế khảo sát bánh nhau hoặc có tình trạng bánh nhau xâm lấn đến các cơ quan lân cận ở vùng chậu.
Tài liệu tham khảo
Baughman WC, Corteville JE, Shah RR. Placenta accreta: spectrum of US and MR imaging findings. Radiographics. 2008;28(7):1905-1916.
Shamshirsaz AA, Fox KA, Salmanian B, et al. Maternal morbidity in patients with morbidly adherent placenta treated with and without a standardized multidisciplinary approach. Am J Obstet Gynecol. 2015;212(2):218.e1-9.
Wu S, Kocherginsky M, Hibbard JU. Abnormal placentation: twenty-year analysis. Am J Obstet Gynecol. 2005;192(5):1458-1461.
Lê Thị Thu Hà. Kết cục thai kỳ nhau cài răng lược tại Bệnh viện Từ Dũ. Báo cáo tại: Hội nghị Sản phụ khoa Việt - Pháp - Châu Á Thái Bình Dương lần thứ 12, 10-11/05/2012, TP.HCM, Việt Nam.
Budorick NE, Figueroa R, Vizcarra M, et al. Another look at ultrasound and magnetic resonance imaging for diagnosis of placenta accreta. J Matern Fetal Neonatal Med. 2017;30(20):2422-2427.
Mar WA, Berggruen S, Atueyi U, et al. Ultrasound imaging of placenta accreta with MR correlation. Ultrasound Q. 2015;31(1):23-33.
Barzilay E, Brandt B, Gilboa Y, et al. Comparative analysis of ultrasound and MRI in the diagnosis of placenta accreta spectrum. J Matern Fetal Neonatal Med. 2022;35(21):4056-4059.
Lim PS, Greenberg M, Edelson MI, et al. Utility of ultrasound and MRI in prenatal diagnosis of placenta accreta: a pilot study. AJR Am J Roentgenol. 2011;197(6):1506–1513.
Familiari A, Liberati M, Lim P, et al. Diagnostic accuracy of magnetic resonance imaging in detecting the severity of abnormal invasive placenta: a systematic review and meta-analysis. Acta Obstet Gynecol Scand. 2018;97(5):507–520.
Alamo L, Anaye A, Rey J, et al. Detection of suspected placental invasion by MRI: do the results depend on observer experience? Eur J Radiol. 2013;82(2):51–57.
Bourgioti C, Zafeiropoulou K, Fotopoulos S, et al. MRI Features Predictive of Invasive Placenta With Extrauterine Spread in High-Risk Gravid Patients: A Prospective Evaluation. AJR Am J Roentgenol. 2018;211(3):701-711.
Bourgioti C, Zafeiropoulou K, Fotopoulos S, et al. MRI prognosticators for adverse maternal and neonatal clinical outcome in patients at high risk for placenta accreta spectrum (PAS) disorders. J Magn Reson Imaging. 2019;50(2):602-618.
Chen X, Shan R, Zhao L, et al. Invasive placenta previa: Placental bulge with distorted uterine outline and uterine serosal hypervascularity at 1.5T MRI – useful features for differentiating placenta percreta from placenta accreta. Eur Radiol. 2018;28:708-717.
D’Antonio F, Iacovella C, Palacios-Jaraquemada J, et al. Prenatal identification of invasive placentation using magnetic resonance imaging: Systematic review and meta-analysis. Ultrasound Obstet Gynecol. 2014;44(1):8-16.
D’Antonio F, Iacovella C, Bhide A. Prenatal identification of invasive placentation using ultrasound: Systematic review and meta-analysis. Ultrasound Obstet Gynecol. 2013;42(5):509-517.
Chen D, Xu J, Ye P, et al. Risk scoring system with MRI for intraoperative massive hemorrhage in placenta previa and accreta. J Magn Reson Imaging. 2020;51(3):947-958.
Lu T, Wang Y, Guo A, et al. Correlation of placental thickness and PAS disorders: findings from MRI. Abdom Radiol (NY). 2022;47(3):1150-1156.
Skupski DW, Duzyj CM, Scholl J, et al. Evaluation of classic and novel ultrasound signs of placenta accreta spectrum. Ultrasound Obstet Gynecol. 2022;59:465-473.
Đã xuất bản | 20-01-2023 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 84 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.84.12 | |
Từ khóa | Cộng hưởng từ, siêu âm, nhau cài răng lược, phẫu thuật, giải phẫu bệnh Mangetic resonance imaging, ultrasound, placenta accreta, surgery, pathology |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế