Nghiên cứu tình trạng rối loạn cầm máu ở Bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     17    8

Tóm tắt

Mục tiêu
1. Nghiên cứu đc đim rối loạn cầm máu ở bệnh nhân đa chấn thương tại phòng hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Huế.
2. Khảo sát mối tương quan giữa rối loạn cầm máu với mức độ nặng của bệnh (thông qua chỉ số ISS).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
44 bệnh nhân được chẩn đoán đa chấn thương do tai nạn giao thông hoặc tai nạn sinh hoạt đến phòng Cấp cứu hồi sức của Bệnh viện Trung ương Huế để điều trị, thời gian từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Viết tắt: ISS: injury severity scorce (chỉ số lượng giá mức độ nặng của bệnh nhân đa chấn thương).
Kết quả và kết luận:
- Rối loạn cầm máu kỳ đầu: số lượng tiểu cầu và độ tập trung giảm chiếm 20,5%, co cục máu không hoàn toàn chiếm 18,2%, cục máu không co chiếm 2,3%.
- Rối loạn đông máu: Rối loạn đông máu ngoại sinh chiếm 29,5%, rối loạn đông máu nội sinh chiếm 11,4%, lượng fibrinogen huyết tương giảm chiếm 13,6%.
- Rối loạn tiêu sợi huyết: D-Dimer dương tính chiếm 4,5%, FDP dương tính chiếm 4,5%. Có 4,5% trường hợp bị đông máu nội mạch rải rác.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2019.57.6

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Trường Sơn và cộng sự (2011), “Khảo sát một số đặc điểm rối loạn đông máu trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Chợ

Rẫy”, Tạp chí Y học Việt Nam, 9(2), tr. 127-130.

Nguyễn Trường Sơn và cộng sự (2011), “Một số nhận xét truyền máu trong 24 giờ đầu trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tr. 239-243.

Biswadev Mitra et al (2015), “Acute coagulopathy and early deaths post major trauma”, Injury. int. J. care, pp. 1-4.

Fries D. and W.Z.Martini (2010), “Role of fibrinogen in trauma-induced coagulopathy”, British journal of Anaesthesia, pp.116- 121.

Gando S. et al (2016), “Trauma, Shock, and DIC: lessons from the classical literature”, Ann Surg, pp. 1.

Kanchana Rangarajan et al (2014), “Coagulation studies in patients with orthopedic trauma”, J. Emerg Trauma Shock, 3(1), p. 4-8.

Ladislav Mica, Kaspar Rufibach, Marius Keel, Otmar Trentz (2013), “The risk of early mortality of polytrauma patients associated to ISS, NISS, APACHE II values and prothrombin time”, Journal of trauma, pp. 1-7.

Ladislav Mica, Kaspar Rufibach, Marius Keel, Otmar Trentz (2012), “Independent Predictor of Early Death of Polytrauma Patient: An Analysis

of 696 of Patients”, J. Trauma, pp. 1-5.

Mark Midwinter et al (2017), “Resuscitation and coagulation in the severely injured trauma patient”, The royal society, pp. 192-203.

Tscherne Regel (1996), “Care of the polytraumatised patient”, The journal of bone and joint surgery, pp. 840-851.

Tubetsu, Mineji Hayakawa et al (2011), “DIC at an early phase of trauma is associaeted with consumpion coagulopathy and excessive fibrinogenis both by plasmin and neutrophil elasase”, Surgery, 149, pp. 221-230.

Đã xuất bản 11-01-2025
Toàn văn
PDF     17    8
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 57 (2019)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2019.57.6
Từ khóa Từ khóa: Đa chấn thương, rối loạn cầm máu. Keywords: Polytrauma trauma, hemostatic disorders.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hạnh, H. P., Hoa, P. T. T., Lan, L. T., Hạnh, L. T. M., & Hiền, N. T. T. (2025). Nghiên cứu tình trạng rối loạn cầm máu ở Bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (57), 39–46. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2019.57.6