Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phẫu thuật cầu nối chủ-phổi được sử dụng phổ biến nhằm tăng lưu lượng máu lên phổi và phát triển kích thước động mạch phổi, và là phương pháp điều trị chủ yếu được áp dụng đối với các bệnh nhân có tình trạng giảm tưới máu phổi kèm theo động mạch phổi bị thiểu sản. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phát triển của động mạch phổi sau phẫu thuật cầu nối chủ-phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả được tiến hành trên 100 trẻ được phẫu thuật cầu nối chủ-phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2023.
Kết quả: Trong thời gian theo dõi trung bình là 11,23 ± 8,42 tháng, kích thước động mạch phổi tăng lên đáng kể sau phẫu thuật, với chỉ số Nakata tăng từ 116,1 ± 45,5mm/m² lên 247,9 ± 110,2mm/m² và chỉ số McGoon từ 1,25 ± 0,25 tăng lên 1,91 ± 0,41. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của hai phương pháp phẫu thuật (cầu nối BT shunt và Melbourne shunt cải tiến) đối với sự phát triển động mạch phổi là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Phân tích đơn biến cho thấy nhóm tim bẩm sinh có dòng máu qua van động mạch phổi có ảnh hưởng khác biệt đến sự phát triển của động mạch phổi (p < 0,05).
Kết luận: Kích thước của động mạch phổi tăng lên đáng kể sau phẫu thuật cầu nối chủ-phổi. Nhóm tim bẩm sinh có dòng chảy qua van động mạch phổi là yếu tố tích cực ảnh hưởng đến sự phát triển của động mạch phổi sau phẫu thuật.
Tài liệu tham khảo
Wu W, He J, Shao X. Incidence and mortality trend of congenital heart disease at the global, regional, and national level, 1990–2017. Medicine (Baltimore). 2020;99(23):e20593.
Dorobantu DM, Pandey R, Sharabiani MT, Mahani AS, Angelini GD, Martin RP, et al. Indications and results of systemic to pulmonary shunts: results from a national database. Eur J Cardiothorac Surg. 2016;49(6):1553–63.
Alkhulaifi AM, Lacour-Gayet F, Serraf A, Belli E, Planché C. Systemic pulmonary shunts in neonates: early clinical outcome and choice of surgical approach. Ann Thorac Surg. 2000;69(5):1499–504.
Zhang H, Fan X, Su J, Liu Y, Zhao L, Li G. The efficiency of systemic-to-pulmonary shunts in older children with hypoplastic pulmonary arteries. J Card Surg. 2019;34(6):463-467.
Borowski A, Reinhardt H, Schickendantz S, Korb H. Pulmonary Artery Growth after Systemic-to-pulmonary Shunt in Children with a Univentricular Heart and a Hypoplastic Pulmonary Artery Bed. Implications for Fontan Surgery.: Implications for Fontan Surgery. Jpn Heart J. 1998;39(5):671–80.
Zhang H, Fan X, Su J, Liu Y, Zhao L, Li G. The efficiency of systemic-to-pulmonary shunts in older children with hypoplastic pulmonary arteries. J Card Surg. 2019;34(6):463-467.
Mumtaz MA, Rosenthal G, Qureshi A, et al. Melbourne shunt promotes growth of diminutive central pulmonary arteries in patients with pulmonary atresia, ventricular septal defect, and systemic-to-pulmonary collateral arteries. Ann Thorac Surg. 2008;85(6):2079-2083.
Đã xuất bản | 26-11-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 16 Số 9 (2024) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.16.9.1 | |
Từ khóa | tim bẩm sinh giảm tưới máu phổi, phẫu thuật cầu nối chủ-phổi, động mạch phổi diminutive pulmonary blood flow, the systemic-pulmonary artery shunt, pulmonary artery |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế