Cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư vòm mũi họng di căn hạch hầu sau

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     34    7

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và sự phân bố di căn hạch hầu sau, mức độ phù hợp giữa cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính trong đánh giá khối u vòm và khả năng phát hiện hạch hầu sau.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 4/2018 đến tháng 7/2019. Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính chẩn đoán. Xử lý số liệu liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 for windows. Khảo sát mức độ phù hợp giữa hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính dựa vào hệ số Kappa.

Kết quả: 14 bệnh nhân có di căn hạch hầu sau với tổng cộng 25 hạch và tất cả các hạch này đều nằm ở vị trí bên, không có hạch nằm ở vị trí giữa. 76% hạch ở vị trí ngang mức đốt sống cổ C1. 48% hạch có hình ảnh ngấm thuốc không đồng nhất. Có sự phù hợp chặt chẽ giữa hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính trong đánh giá xâm lấn tại các vị trí giải phẫu là hố Rosenmuller, vòi Eustachian, hốc mũi, họng miệng, và các xoang cạnh mũi; sự phù hợp khá giữa hai phương pháp khi đánh giá mức độ xâm lấn nền sọ và hố chân bướm hàm. 14/35 trường hợp có hạch hầu sau trên cộng hưởng từ (chiếm 40%) thì cắt lớp vi tính chỉ xác định được 6 trường hợp (17,1%).

Kết luận: Có sự khác biệt ở nhiều mức độ về hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán sự xâm lấn khối u và di căn hạch hầu sau trong ung thư vòm mũi họng. Đặc biệt, cộng hưởng từ phát hiện tốt các trường hợp có di căn hạch hầu sau nhờ độ tương phản cấu trúc cao, những hạch này thường khó phát hiện trên CLVT do khó phân biệt với các cấu trúc hầu sau hay khối u.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.65.9

Tài liệu tham khảo

Lê Văn Quảng, Nguyễn Văn Tuyền (2014), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn I-II”, Tạp chí Y học thực hành số 7/2014 (924), trang 71-74.

Nguyễn Thanh Thảo (2018), “Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ phần mềm cổ”, Giáo trình Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ, Nhà xuất bản Đại học Huế, trang 55-59.

Ahmed A.K.A.R and Ann King (2012) “MRI and CT of Nasopharyngeal Carcinoma”, Neuroradiology/Head and Neck Imaging January 2012, 198 (1).

Chan A.T.C., Teo, P. M. L., & Johnson, P. J. (2002), “Nasopharyngeal carcinoma”, Annals of Oncology, 13(7), 1007-1015.

Chang T.C., Ko S.F., Yen, P. S., Wan (1997), “Nasopharyngeal carcinoma: MRI and CT assessment”, Neuroradiology, 39(10), 741-746.

Chong V.F.H., & Fan Y. F. (1996), “Skull base erosion in nasopharyngeal carcinoma: Detection by CT and MRI”, Clinical Radiology, 51(9), 625-631.

Chong V.F.H., Fan Y.F., & Khoo J.B.K. (1995), “Retropharyngeal lymphadenopathy in nasopharyngeal carcinoma”, European Journal of Radiology, 21(2), 100-105.

Kato H., Kanematsu M., Watanabe H., Mizuta K., and Aoki M. (2014), “Metastatic retropharyngeal lymph nodes: Comparison of CT and MR imaging for diagnostic accuracy”, European Journal of Radiology, 83(7), 1157-1162.

King A.D., Teo P., Lam W.W. M., Leung S.F., & Metreweli C. (2000), “Paranasopharyngeal Space Involvement in Nasopharyngeal Cancer: Dectection by CT and MRI”, Clinical Oncology, 12(6), 397-402.

Ling-Ling Chan, June Chong (2000), “American Journal of Neuroradiology”, August, 21 (7) 1315-1319;

Liu L.Z., Zhang G.Y., Xie C.M (2006), “Magnetic resonance imaging of retropharyngeal lymph node metastasis in nasopharyngeal carcinoma: Patterns of spread”, International Journal of Radiation Oncology*Biology*Physics, 66(3), 721-730.

Sharma M., Bartlett E., & Yu, E. (2010), “Metastatic retropharyngeal lymph nodes in nasopharyngeal carcinoma: imaging criteria”, Expert Review of Anticancer Therapy”, 10(11), 1703–1706.

Tomura N., Hirano H., Kato K., Takahashi S., Sashi R., Tate E., et al (1999), “Comparison of MR imaging with CT in depiction of tumour extension into the pterygopalatine fossa”, Clinical Radiology, 54(6), 361-366.

Wang X.S., Hu C.S., Ying H.M., Zhou Z.R., Ding J.H., and Feng Y. (2009), “Patterns of Retropharyngeal Node Metastasis in Nasopharyngeal Carcinoma”, International Journal of Radiation Oncology*Biology* Physics, 73(1), 194-201.

Đã xuất bản 11-01-2025
Toàn văn
PDF     34    7
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 65 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.65.9
Từ khóa hạch hầu sau, ung thư vòm mũi họng, cộng hưởng từ. Retropharyngeal lymph nodes, nasopharyngeal carcinoma, Magnetic Resonance Imaging.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Cường, N. X., & Tường, P. N. (2025). Cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư vòm mũi họng di căn hạch hầu sau. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (65), 58–64. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.65.9