Tóm tắt
Đặt vấn đề: Xương ghép tự thân từ lâu đã được coi là tiêu chuẩn vàng được ưu tiên sử dụng trong điều trị khuyết xương, tuy nhiên các nhược điểm có thể kể đến như số lượng ít, tăng thời gian phẫu thuật, mất máu, tổn thương vị trí lấy mảnh ghép. Do đó, xương ghép đồng loại là một lựa chọn hiệu quả cả về độ an toàn cũng như chi phí điều trị. Nội dung bài viết này nhằm xây dựng quy trình bảo quản lạnh sâu xương tươi đồng loại và đánh giá hiệu quả sử dụng trong điều trị một số các bệnh lý chấn thương chỉnh hình.
Đối tượng, phương pháp: Quy trình bảo quản lạnh sâu xương ghép đồng loại: 100 bệnh nhân gãy cổ xương đùi được sàng lọc hiến chỏm dựa theo các tiêu chí của Hiệp hội ngân hàng mô Hoa Kỳ và các xét nghiệm huyết thanh, sinh học phân tử, giải phẫu bệnh, vi khuẩn trong tầm soát các bệnh lây nhiễm. Đánh giá hiệu quả sử dụng xương ghép: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 30 bệnh nhân với các khuyết xương cần ghép tại trung tâm Chấn thương chỉnh hình - Phẫu thuật tạo hình, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 08/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả phẫu thuật được đánh giá dựa vào các tiêu chí hình ảnh học, lâm sàng và chất lượng sống của bệnh nhân ở thời điểm tái khám cuối cùng, tối thiểu 6 tháng.
Kết quả: Độ tuổi trung bình 47,5 ± 20,0 (từ 11 đến 73 tuổi). Trong đó, nam giới chiếm tỉ lệ 2/3 tổng số bệnh nhân. Thời gian theo dõi trung bình 8,5 ± 2,5 tháng (từ 6 đến 13 tháng). Khối lượng xương ghép trung bình 40,4 ± 15,6 gram, trong đó lượng tối thiểu và tối đa lần lượt là 20 gram và 82 gram. Kết quả theo dõi cho thấy 18 trường hợp tốt (60,0%), 11 trường hợp trung bình (36,7%) và 1 trường hợp xấu (3,3%). Hậu phẫu ghi nhận 1 trường hợp xuất tiết dịch kéo dài và 1 trường hợp trật khớp háng. Thời điểm 2 tháng sau mổ ghi nhận 1 trường hợp gãy xương đầu dưới xương đùi sau thay khớp gối và 1 trường hợp nhiễm trùng sau thay lại khớp háng. Đánh giá chất lượng sống theo bảng câu hỏi EQ - 5D - 5L cho người Việt có kết quả hệ số trung bình thời điểm trước mổ 0,4375 ± 0,2100 và thời điểm sau 6 tháng 0,8444 ± 0,1479 cho thấy sự cải thiện tốt về tình trạng sức khỏe.
Kết luận: Xương tươi đồng loại bảo quản lạnh sâu là một phương án thay thế tiềm năng, có thể lưu trữ thường xuyên và sử dụng trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình. Kết quả lâu dài rất khả quan và có thể mở đường cho việc sử dụng rộng rãi hơn, tuy nhiên cần thêm nhiều nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân và thời gian theo dõi lớn hơn để kiểm chứng điều này
Tài liệu tham khảo
Migliorini F, La Padula G, Torsiello E, Spiezia F, Oliva F, Maffulli N. Strategies for large bone defect reconstruction after trauma, infections or tumour excision: a comprehensive review of the literature. Eur J Med Res. 2021;26(1):118.
Schmidt AH. Autologous bone graft: Is it still the gold standard? Injury. 2021;52 Suppl 2:S18-S22.
Baldwin P, Li DJ, Auston DA, Mir HS, Yoon RS, Koval KJ. Autograft, Allograft, and Bone Graft Substitutes: Clinical Evidence and Indications for Use in the Setting of Orthopaedic Trauma Surgery. J Orthop Trauma. 2019;33(4):203-213.
Wiese A, Pape HC. Bone defects caused by high-energy injuries, bone loss, infected nonunions, and nonunions. Orthop Clin North Am. 2010;41(1):1-4, table of contents.
Wang W, Yeung KWK. Bone grafts and biomaterials substitutes for bone defect repair: A review. Bioact Mater. 2017;2(4):224-247.
Ocksrider J, Boden AL, Greif DN, Hernandez R, Jose J, Pretell-Mazzini J, et al. Radiographic evaluation of reconstructive surgery for segmental bone defects: What the radiologist should know about distraction osteogenesis and bone grafting. Clin Imaging. 2020;67:15-29.
Beaman FD, Bancroft LW, Peterson JJ, Kransdorf MJ, Menke DM, DeOrio JK. Imaging characteristics of bone graft materials. Radiographics. 2006;26(2):373-88.
Anjali MM, D.; Vandana, K.D. Overview of Imaging Modalities in Evaluation of Bone Allograft Viability. Journal of Radiation and Nuclear Medicine. 2021;1:1-5.
Board TN, Brunskill S, Doree C, Hyde C, Kay PR, Meek RD, et al. Processed versus fresh frozen bone for impaction bone grafting in revision hip arthroplasty. Cochrane Database Syst Rev. 2009;2009(4):CD006351.
Ngô Minh Tứ, Ghép xương đồng loại, thực nghiệm và ứng dụng lâm sàng, in Luận án tiến sĩ y học. 2003, Đại học Y Hà Nội.
American AoTB, Guidance Document Tissue Donor Physical Assessment Form.
Raghu YJ, P.; Sadhan, P. The outcome of fresh frozen allografts in bone healing: a prospective study, in a tertiary care centre, India. International Journal of Research in Orthopaedics. 2022;8:272-232.
Mai VQ, Sun S, Minh HV, Luo N, Giang KB, Lindholm L, et al. An EQ-5D-5L Value Set for Vietnam. Qual Life Res. 2020;29(7):1923-1933.
Cadena-Ullauri SG, A.; Guevara-Ramirez, P.;Zambrano, K. Nucleic acid amplification testing (NAT) impact on blood safety compared to Immunoassays in blood banks: A Review. Latin American Journal of Biotechnology and Life Sciences. 2023.
Strahl A, Boese CK, Ries C, Hubert J, Beil FT, Rolvien T. Outcome of different reconstruction options using allografts in revision total hip arthroplasty for severe acetabular bone loss: a systematic review and meta-analysis. Arch Orthop Trauma Surg. 2023;143(10):6403-6422.
Deren ME, Pannu TS, Villa JM, Firtha M, Riesgo AM, Higuera CA. Meta-analysis Comparing Allograft to Synthetic Reconstruction for Extensor Mechanism Disruption after Total Knee Arthroplasty. J Knee Surg. 2021;34(3):338-350.
Gilbody J, Taylor C, Bartlett GE, Whitehouse SL, Hubble MJ, Timperley AJ, et al. Clinical and radiographic outcomes of acetabular impaction grafting without cage reinforcement for revision hip replacement: a minimum ten-year follow-up study. Bone Joint J. 2014;96- B(2):188-94.
Ibrahim MS, Raja S, Haddad FS. Acetabular impaction bone grafting in total hip replacement. Bone Joint J. 2013;95-B(11 Suppl A):98-102.
Beckmann NA, Mueller S, Gondan M, Jaeger S, Reiner T, Bitsch RG. Treatment of severe bone defects during revision total knee arthroplasty with structural allografts and porous metal cones-a systematic review. J Arthroplasty. 2015;30(2):249-53.
Byttebier P, Dhont T, Pintelon S, Rajgopal A, Burssens A, Victor J. Comparison of Different Strategies in Revision Arthroplasty of the Knee with Severe Bone Loss: A Systematic Review and Meta-Analysis of Clinical Outcomes. J Arthroplasty. 2022;37(6S):S371-S381 e4.
Trần Trung Dũng NTQS. Phẫu thuật thay khớp gối toàn bộ kèm đoạn xương ghép đồng loại điều trị tổn thương u xương vùng lồi cầu đầu xương đùi: nhân 5 trường hợp. Tạp ch Y học Việt Nam 2020:188-190.
Đã xuất bản | 21-11-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 16 Số 7 (2024) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.16.7.14 | |
Từ khóa | Xương ghép đồng loại, xương tươi đồng loại bảo quản lạnh sâu Bone allograft, fresh frozen bone allograft |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế