Evaluate postoperative results on laparoscopic management of choledochal cysts’s patient at Department Anaesthesia A of Hue Central Hospital

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF (English)     3    0

Tóm tắt

Mở đầu: Nang ống mật chủ là bệnh lý bẩm sinh về giải phẫu bất thường của ống mật chủ trong và ngoài gan. Điều trị nội soi nang ống mật chủ là phương pháp điều trị chủ yếu. Chất lượng điều trị phụ thuộc vào việc chăm sóc theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 25 bệnh nhân bị nang ống mật chủ được điều trị bằng nội soi toàn phần từ năm 2012 đến năm 2015, sau đó được theo dõi chăm sóc tại khoa Gây mê A, Bệnh viện Trung ương Huế.
Kết quả: Trong 25 bệnh nhân, độ tuổi từ 2,5 tháng đến 60 tuổi, 68% là nữ và 32% là nam. 52% là týp IA, 36% là týp IC và 12% không rõ týp. Sau phẫu thuật, không có bệnh nhân nào phải thở máy, 60% bệnh nhân phải dùng thuốc giảm đau trong 2 ngày, trung bình 4,3 ngày, 16% bệnh nhân phải truyền máu, 100% bệnh nhân phải nuôi dưỡng tĩnh mạch. Amylase, lipase và bilirubin giảm rõ rệt sau phẫu thuật. Không có bệnh nhân tử vong và biến chứng sau phẫu thuật. Trung bình, thời gian hậu phẫu tại khoa gây mê A là 2,2 ngày.
Kết luận: Việc chăm sóc theo dõi bệnh nhân nang ống mật chủ sau phẫu thuật bằng nội soi ổ bụng toàn phần là quan trọng, đòi hỏi phải theo dõi tỉ mỉ, kết hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng .

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Tấn Cường (2008), “Evaluatation of the primary results of laparoscopic surgical treatment for biliary cysts”, Y hoc TP Ho Chi

Minh, 4(12), tr.143-149.

Huỳnh Giới, Nguyễn Tấn Cường (2013), “The results of laparoscopic choledocal cysts surgery in children based on Magnetic Resonance Cholangiopancreatography Scan”, Doctoral thesis in medicine, Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy, pp. 4-27.

Trương Nguyễn Uy Linh (2008), “ Choledochal cyst in children: the results of complete cyst excision with high hepaticojejunostomy” Y hoc

TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 131 - 140

Abramson L.P., Superina R., Radhakrishnan J. (2009), “Choledochal cyst”, Pediatric surgery, 2nd edition, pp. 306-310.

Dabbas N., Davenport M (2009), “Congenital choledochal malformation: not just a problem for children”. Ann R Coll Surg Engl, 91(2), pp.100-105.

Gonzales K.D, Lee.H (2012), “Choledochal cyst”. Pediatric Surgery, Elsevier Saunders, 7th edition, pp.1331-1339.

Đã xuất bản 24-01-2025
Toàn văn
PDF (English)     3    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 54 (2019)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hien, N. V. Q. (2025). Evaluate postoperative results on laparoscopic management of choledochal cysts’s patient at Department Anaesthesia A of Hue Central Hospital. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (54), 29–33. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/737