Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính chùm tia hình nón và kết quả điều trị gãy phức hợp xương hàm trên, gò má - cung tiếp

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     9    3

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Gãy phức hợp xương hàm trên xương gò má - cung tiếp ngày càng gia tăng chủ yếu do tai nạn giao thông. Phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón đánh dấu bước tiến lớn trong chẩn đoán hình ảnh hàm mặt. Phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và cho thấy có nhiều ưu điểm nhờ vào sự cải tiến không ngừng về chất liệu, hình dạng, kích thước.
Phương pháp: Gồm 46 bệnh nhân bị chấn thương hàm mặt có chụp phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón, được chẩn đoán gãy phức hợp xương hàm trên, gò má cung tiếp và phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ tại Trung tâm Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung Ương Huế trong thời gian từ tháng 03/2020 đến 03/2021. Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Đánh giá kết quả dựa vào tiêu chí về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ
Kết quả: Nhóm tuổi thường gặp là nhóm từ > 18 - 40 tuổi chiếm 69,6%. Giới: nam 80,4%, nữ 19,6%. Nguyên nhân thường do tai nạn giao thông: 93,5%. Triệu chứng lâm sàng: 100% biến dạng mặt; 80,4% đau chói khi ẩn điểm gãy; 71,7% há miệng hạn chế; 63% có sai khớp cắn. Độ đặc hiệu của hình ảnh lát cắt ngang, lát cắt đứng ngang đều bằng 1 so với phim 3D. Tỷ lệ phát hiện đường gãy (độ nhạy) của hình ảnh lát cắt ngang, lát cắt đứng ngang đều thấp hơn trên phim 3D với tỷ lệ dao động 0,64 đến 1. Kết quả điều trị sau 6 tháng: tốt có 89,1%, khá có 10,9% và không có kém.
Kết luận: Gãy phức hợp xương hàm trên, gò má - cung tiếp nguyên nhân chủ yếu do tai nan giao thông. Phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón có giá trị cao với chất lượng hình ảnh tốt để chẩn đoán. Phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ cho kết quả tốt về cả 3 phương diện giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ

https://doi.org/10.38103/jcmhch.77.4

Tài liệu tham khảo

Trần Văn Trường, Trương Mạnh Dũng. Tình hình chấn thương hàm mặt tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội trong 11 năm (1988-1998). Tạp chí Y học Việt Nam. 1999. 10: 71 - 80.

Lâm Hoài Phương. Phân loại chấn thương hàm mặt, Chấn thương hàm mặt. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 2007:71 - 80.

Đới Xuân An. Nghiên cứu các hình thái lâm sàng của chấn thương tầng khối xương mặt và đánh giá kết quả xử trí với phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít, Răng Hàm Mặt. Trường Đại học Y Hà Nội. 2007.

Ngô Thị Thu Hà. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị gãy xương hàm trên Le Fort II, Le Fort III tai bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Hà Nội (2004- 2005), Răng Hàm Mặt. Trường Đại Học Y Hà Nội. 2005.

Knight JS , North JF. The classification of malar fractures: an analysis of displacement as a guide to treatment. Br J Plast Surg. 1961. 13: 325-39.

Adeyemo WL, Taiwo OA, Ladeinde AL, Ogunlewe MO, Adeyemi MO, Adepoju AA. Mid-facial fractures: a 5-year retrospective review in a Nigerian teaching hospital. Niger J Med. 2012. 21: 31-5.

Nguyễn Hà Nam. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị gãy tầng giữa mặt trung và cao có cố định bằng nẹp vít titan, in Răng Hàm Mặt. Trường Đại học Y Hà Nội. 2009.

Oliveira-Campos GH, Lauriti L, Yamamoto MK, Júnior RC, Luz JG. Trends in Le Fort Fractures at a South American Trauma Care Center: Characteristics and Management. J Maxillofac Oral Surg. 2016. 15: 32-7.

Kim JH, Kim YS, Oh DY, Jun YJ, Rhie JW, Moon S-H. Efficacy of Altered Two - Point Fixation in Zygomaticomaxillary Complex Fracture. BioMed Research International. 2020. 2020: 8537345.

Đặng Văn Trí. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, x quang và kết quả điều trị phẫu thuật gãy xương hàm trên, Răng Hàm Mặt. Đại học Y dược Huế. 2020.

Lakin GE , Kawamoto HK, Jr. Le Fort II osteotomy. J Craniofac Surg. 2012. 23: 1964-7.

Roden KS, Tong W, Surrusco M, Shockley WW, Van Aalst JA, Hultman CS. Changing characteristics of facial fractures treated at a regional, level 1 trauma center, from 2005 to 2010: an assessment of patient demographics, referral patterns, etiology of injury, anatomic location, and

clinical outcomes. Ann Plast Surg. 2012. 68: 461-6.

Đã xuất bản 09-01-2025
Toàn văn
PDF     9    3
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 77 (2022)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.77.4
Từ khóa Gãy phức hợp xương hàm trên xương gò má cung tiếp, phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón, nẹp vít nhỏ Zygomaticomaxillary complex fractures, conebeam computed tomography, miniplates

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Lợi, N. H., & Khánh, N. V. (2025). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính chùm tia hình nón và kết quả điều trị gãy phức hợp xương hàm trên, gò má - cung tiếp. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (77), 22–30. https://doi.org/10.38103/jcmhch.77.4