Cắt đầu tụy tá tràng nội soi: Báo cáo 11 trường hợp

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     6    3

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương ung thư quanh bóng Vater và đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật cắt đầu tụy - tá tràng nội soi.
Phương pháp: Gồm 11 bệnh nhân được phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng nội soi tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 01 - 2018 đến 11 - 2021.
Kết quả: Tuổi trung bình: 53,7 ± 9,5 (30 - 78). Nam/nữ = 8/3. Chỉ số khối cơ thể ở mức gầy 54,5% và mức bình thường 45,5% bệnh nhân. Khối u bóng Vater chiếm đa số 81,8%, u tá tràng 9,1% và u đoạn cuối ống mật chủ 9,1%; Ống mật chủ giãn 90,9%, ống tụy giãn 72,7%. Kích thước khối U ˂ 2 cm: 36,4%, 2 ≤ U ˂ 3 cm: 54,5% và U ≤ 4 cm: 9,1%. Sử dụng 5 trocar thường quy, tỷ lệ vét hạch từ 7 - 14 hạch chiếm phần lớn 81,8%. Tai biến chảy máu trong phẫu thuật 27,3% và tử vong 18,2%.
Kết luận: U bóng Vater và kích thước dưới 3 cm thường được lựa chọn cho phẫu thuật nội soi cắt đầu tụy tá tràng. Nạo vét hạch hệ thống cũng thực hiện được tốt như trong mổ mở. Ít đau sau phẫu thuật và thời gian nằm viện ngắn.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.77.2

Tài liệu tham khảo

Dokmak S, Ftériche FS, Aussilhou B, Bensafta Y, Lévy P, Ruszniewski P, et al. Laparoscopic pancreaticoduodenectomy should not be routine for resection of periampullary tumors. Journal of the American College of Surgeons. 2015. 220: 831-838.

Nguyễn Ngọc Bích. Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí y học Lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai. 2014. 82: 89-97.

Phan Minh Trí, Võ Trường Quốc. Các yếu tố liên quan đến biến chứng sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư quanh bóng Vater. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2017. 21: 111-115.

Hồ Văn Linh. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đầu tụy - tá tràng trong điều trị ung thư bóng Vater, in Luận án Tiến sỹ y học. 2016, Đại học Y dược Huế.

Yoo D, Song KB, Lee JW, Hwang K, Hong S, Shin D, et al. A Comparative Study of Laparoscopic versus Open Pancreaticoduodenectomy for Ampulla of Vater Carcinoma. Journal of Clinical Medicine. 2020. 9: 2214.

Kamarajah SK. Pancreaticoduodenectomy for periampullary tumours: a review article based on Surveillance, End Results and Epidemiology (SEER) database. Clinical Translational Oncology. 2018. 20: 1153-1160.

Boggi U, Amorese G, Vistoli F, Caniglia F, De Lio N, Perrone V, et al. Laparoscopic pancreaticoduodenectomy: a systematic literature review. Surgical endoscopy. 2015. 29: 9-23.

Pancreas ESGoCTot. European evidence - based guidelines on pancreatic cystic neoplasms. Gut. 2018. 67: 789-804.

Lee JS, Han JH, Na GH, Choi HJ, Hong TH, You YK, et al. Laparoscopic pancreaticoduodenectomy assisted by mini-laparotomy. Surgical Laparoscopy Endoscopy Percutaneous Techniques. 2013. 23: e98-e102.

Cho A, Yamamoto H, Nagata M, Takiguchi N, Shimada H, Kainuma O, et al. Comparison of laparoscopy-assisted and open pylorus-preserving pancreaticoduodenectomy for periampullary disease. The American journal of surgery. 2009. 198: 445-449.

Đã xuất bản 09-01-2025
Toàn văn
PDF     6    3
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 77 (2022)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.77.2
Từ khóa Cắt khối tá tụy, nội soi Laparoscopic pancreaticoduodenectomy, periampullary cancer

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Linh, H. V. (2025). Cắt đầu tụy tá tràng nội soi: Báo cáo 11 trường hợp. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (77), 10–15. https://doi.org/10.38103/jcmhch.77.2