Đường Mổ Xâm Lấn Tối Thiểu Gavaskar Cải Biên Trong Phẫu Thuật Điều Trị Bong Điểm Bám Dây Chằng Chéo Sau

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     5    2

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Các kỹ thuật mổ mở phổ biến cho đính lại điểm bám dây chằng chéo sau đều đòi hỏi bộc lộ rộng rãi các cấu trúc giải phẫu quan trọng. Với mục đích giảm thiểu việc phẫu tích và cải thiện sự phục hồi của bệnh nhân, Gavaskar và cộng sự đã thực hiện kỹ thuật xâm lấn tối thiểu nhằm tiếp cận và cố định lại điểm bám dây chằng chéo sau qua khoảng giữa hai đầu cơ bụng chân. Trong mô tả của mình, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định chính xác vị trí đường rạch da, dựa trên hình ảnh C-arm trước mổ, đối với sự thành công của đường mổ nhỏ. Tuy vậy, thực tế áp dụng, chúng tôi nhận thấy việc đưa vị trí đường rạch da về nếp gấp khoeo, một cách hệ thống, không ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận bao khớp sau cũng như định hướng vít cố định nhằm đạt được độ nén ép tối ưu. Ngoài ra, điều này về lý thuyết có thể giúp rút ngắn thời gian chuẩn bị và phẫu thuật, đồng thời đem lại hiệu quả thẩm mỹ sau mổ tốt hơn. Từ đó, chúng tôi thực hiện báo cáo này nhằm mô tả chi tiết kỹ thuật phẫu thuật cũng như trình bày kết quả phục hồi chức năng, tính an toàn và thẩm mỹ của đường mổ cải biên.
Phương pháp: Chúng tôi sử dụng đường rạch da cải biên theo nếp gấp khoeo, tiếp cận vào bao khớp sau qua khoảng giữa hai đầu cơ bụng chân này để cố định lại điểm bám cho 9 trường hợp bong chỗ bám dây chằng chéo sau đơn thuần. Chúng tôi ghi nhận độ dài đường mổ, thời gian phẫu thuật, mức độ đau bằng thang điểm nhìn hình đồng dạng (VAS), thời gian nằm viện, hướng vít/ đường hầm xương trên X quang sau mổ. Ghi nhận sự phục hồi chức năng gối theo thang điểm Lysholm thời điểm 3 tháng
và 6 tháng sau mổ, đánh giá liền xương, các biến chứng thần kinh mạch máu, và mức độ hài lòng của bệnh nhân với sẹo mổ.
Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 38 phút (30 - 50 phút), độ dài đường mổ trung bình là 4,5 ± 0,7cm (3,5 - 5,5). Mảnh gãy được cố định bằng 2 vít xốp ở 6 bệnh nhân, 3 vít xốp ở 1 bệnh nhân và chỉ siêu bền ở 2 bệnh nhân. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 19 tuổi (15 - 29). Thời gian nằm viện trung bình là 6 ngày (4 - 11). Mức độ đau theo thang điểm VAS ngày đầu sau mổ và thời điểm xuất viện lần lượt là 4,2 và 1,8. Thời gian theo dõi trung bình 21 tháng (15 - 25 tháng). Đánh giá chức năng gối theo thang điểm Lysholm sau mổ 3 tháng đạt 90 điểm và sau mổ 6 tháng đạt 98 điểm. X quang ghi nhận liền xương ổ gãy ở tất cả các trường hợp. Không ghi nhận bất kỳ biến chứng thần kinh mạch máu nào sau mổ. Mức độ hài lòng với sẹo mổ 9,4/10 (8 - 10).
Kết luận: Đường mổ nhỏ lối sau trực tiếp theo nếp gấp khoeo cung cấp một hướng tiếp cận xâm lấn tối thiểu cho cố định bong điểm bám dây chằng chéo sau. Cải biên vị trí đường rạch da vẫn cho phép đạt kết quả tốt về mặt chức năng và Xquang sau mổ, đảm bảo an toàn cho các cấu trúc giải phẫu quan trọng ở hố khoeo và đạt được mức độ hài lòng cao về thẩm mỹ

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.73.11

Tài liệu tham khảo

Gollehon DL, Torzilli PA, Warren RF. The role of the posterolateral and cruciate ligaments in the stability of the human knee. A biomechanical

study. J Bone Joint Surg Am. 1987: 69:233-242.

Grood ES, Stowers SF, Noyes FR. Limits of movement in the human knee. Effect of sectioning the posterior cruciate ligament and the posterolateral structures. J Bone Joint Surg Am. 1988: 70:88-97.

Veltri DM, Deng XH, Torzilli PA. The role of the popliteofibular ligament in stability of the human knee. A biomechanical study. Am J Sports Med. 1996: 24:19-27.

Fanelli, G. C., Edson, C. J. Posterior cruciate ligament injuries in trauma patients: Part II. Arthroscopy. The Journal of Arthroscopic & Related Surgery. 1995: 11(5), 526-529.

Veltri DM , Warren RF. Isolated and combined posterior cruciate ligament injuries. J Am Acad Orthop Surg. 1993: 1:67-75.

Yao X, Zhou K, Lv B. 3D mapping and classification of tibial plateau fractures. Bone Joint Res. 2020: 9(6):258-267.

Boynton MD , Tietjens BR. Long-term followup of the untreated isolated posterior cruciate ligament-deficient knee. Am J Sports Med. 1996:

:306-310.

Torg JS, Barton TM, Pavlov H, Stine R. Natural history of the posterior cruciate ligamentdeficient knee. Clin Orthop Relat Res. 1989: (246):208-216.

Forkel P, Imhoff AB, Achtnich A, Willinger L. All arthroscopic fixation of tibial posterior cruciate ligament avulsion fractures with a suture-button technique. Oper Orthop Traumatol. 2019.

Han F, Pearce CJ, Lee BCS. Short-term clinical outcomes of arthroscopic fixation of displaced posterior cruciate ligament avulsion fractures

with the use of an adjustable loop suspensory device. J Orthop Surg (Hong Kong). 2019: 27:2309499019849745.

Hooper PO 3rd, Silko C, Malcolm TL, Farrow LD. Management of posterior cruciate ligament tibial avulsion injuries: a systematic review. Am

J Sports Med 2018: 46:734-742.

Chen W, Luo W, Chen Z, Jiang Y. Treatment of posterior cruciate ligament avulsion fractures of the tibia using a toothed plate and hollow lag screw. Singapore Med J. 2016: 57(1):39-44.

Burks RT , Schaffer JJ. A simplified approach to the tibial attachment of the posterior cruciate ligament. Clin Orthop Relat Res. 1990: 254:216-219.

Hughston JC, Bowden JA, Andrews JR. Acute tears of the posterior cruciate ligament. Results of operative treatment. J Bone Joint Surg Am.

: 62:438-50.

Meyers MH. Isolated avulsion of the tibial attachment of the posterior cruciate ligament of the knee. J Bone Joint Surg Am. 1975: 57:669-72.

Trickey EL. Rupture of the posterior cruciate ligament of the knee. J Bone Joint Surg Br. 1968: 50(2):334-41.

Gavaskar AS. A novel MIS technique for posterior cruciate liga- ment avulsion fractures. Knee. 24(4):890-6.

Yoon KH, Kim SG, Park JY. The amount of displacement can determine non-operative treatment in posterior cruciate ligament avulsion fracture. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc. 2021: 29(4):1269-1275.

Berg EE. Comminuted tibial eminence anterior cruciate ligament avulsion fractures: failure of arthroscopic treatment. Ar - throscopy 1993:

(4):446-450.

Kim SJ, Shin SJ, Choi NH, Cho SK. Arthroscopically assisted treatment of avulsion fractures of the posterior cruciate ligament from the tibia. J Bone Joint Surg Am 2001: 83- A(5):698-708 43.

Jazayeri SM, Esmaili Jah AA, Karami M. A safe postero-medial approach to posterior cruciate ligament avulsion fracture. Knee Surg Sports

Traumatol Arthrosc. 2009: 17(3):244-7.

Abbott LC , Carpenter WF. Surgical approaches to the knee joint. J Bone Joint Surg Am. 1945: 27(2):277-310.

Nicandri GT, Klineberg EO, Wahl CJ, Mills WJ. Treatment of posterior cruciate ligament tibial avulsion fractures through a modified open posterior approach: operative technique and 12- to 48-month outcomes. J Orthop Trauma. 2008: 22(5):317-24.

Prakash J, Jaiman A, Chopra RK. Posteromedial versus direct posterior approach for posterior cruciate ligament avulsion - A comparative study. Journal of Orthopaedics, Trauma and Rehabilitation. 2020: 166-172.

Ambra LF, Franciozi CE, Werneck LG, de Queiroz AA, Yamada RK, Granata GS Jr, et al. Posteromedial Versus Direct Posterior Approach for Posterior Cruciate Ligament Reinsertion. Orthopedics. 2016: 39(5):e1024-7.

Greenwood K, Zyl RV, Keough N, Hohmann E. Defining the popliteal fossa by bony landmarks and mapping of the courses of the neurovascular structures for application in popliteal fossa surgery. Anat Cell Biol. 2021: 54(1):10-17.

White EA, Patel DB, Matcuk GR, Forrester DM, Lundquist RB, Hatch GF 3rd, et al. Cruciate ligament avulsion fractures: anatomy,

biomechanics, injury patterns, and approach to management. Emerg Radiol. 2013: 20(5):429-4

Đã xuất bản 09-01-2025
Toàn văn
PDF     5    2
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 73 (2021)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2021.73.11
Từ khóa Từ khóa: Bong điểm bám dây chằng chéo sau, đường mổ xâm lấn tối thiểu Keywords: Posterior cruciate ligament avulsion fracture, minimally invasive posterior approach.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Quyền, N. Q. T., Lộc, H. Đức, Đạt, N. M., Long, T. Đặng Đại, & Thắng, N. D. (2025). Đường Mổ Xâm Lấn Tối Thiểu Gavaskar Cải Biên Trong Phẫu Thuật Điều Trị Bong Điểm Bám Dây Chằng Chéo Sau. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (73), 68–77. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.73.11