Kết quả nắn kín và kết hợp xương bên trong sử dụng đinh nội tủy đầu trên xương đùi trong điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     17    5

Tóm tắt

Mục tiêu: Trước đây điều trị gãy liên mấu chuyển (LMC) xương đùi chủ yếu là nắn mở và kết hợp xương (KHX) bên trong bằng DHS, nẹp khóa … đòi hỏi sự bộc lộc rộng rãi và mở ổ gãy, sẽ dẫn đến tình trạng mất máu, đau, hạn chế vận động sau mổ và sẽ dẫn đến các biến chứng. Đối với những trường hợp gãy mất vững, tổn thương thành ngoài nhiều thì việc điều trị bằng DHS, nẹp khóa thường dẫn đến di lệch thứ phát và thất bại trong quá trình điều trị. Với sự ra đời của đinh nội tủy Gamma, PFNA, Reconstruction và thế hệ đinh mới nhất hiện nay InterTAN, với kỹ thuật mổ xâm nhập tối thiểu, không mở ổ gãy rút ngắn thời gian phẫu thuật và lượng máu mất, kết hợp xương vững về mặt cơ học, giúp bệnh nhân vận động sớm sau mổ giúp ngăn ngừa các biến chứng do nằm lâu. Báo cáo này nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển với kỹ thuật nắn kín trên bàn chỉnh hình và KHX bên trong bằng đinh nội tủy đầu trên xương đùi.
Phương pháp: Chúng tôi thực hiện mổ nắn kín trên bàn chỉnh hình có sử dụng C arm, kỹ thuật mổ áp dụng theo AO trên 58 trường hợp gãy liên mấu chuyển xương đùi. Ghi nhận độ dài đường mổ, thời gian phẫu thuật, ước tính lượng máu mất, đánh giá thang điểm đau VAS, thời gian nằm viện, các biến chứng, kết quả điều trị, chức năng khớp háng theo thang điểm Harris ở thời điểm 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
Kết quả: Phương tiện đinh PFNA 41 trường hợp, đinh Gamma 5 trường hợp, đinh Reconstruction 12 trường hợp. Tuổi trung bình 78,86 ± 11,67 (38 - 97), nữ chiếm 72,4%. Thời gian mổ trung bình 70,34 ± 20,5 phút (45 - 135), kích thước vết mổ 6,70 ± 1,09 cm (5 - 10), ước tính lượng máu mất trung bình 257,1 ± 163,04 mL. Điểm đau VAS trước mổ và sau mổ trung bình lần lượt là 7,26 và 2,79. Thời gian nằm viện trung bình 13,37 ± 4,38 (5 - 24). Biến chứng trong phẫu thuật ghi nhân 1 trường hợp gãy rạn thân xương đùi và một trường hợp nắn kín thất bại. X quang liền xương ghi nhận ở tất cả trường hợp bệnh nhân tái khám, 4 trường hợp có can lệch. Điểm Harris ở thời điểm 3,6,12 tháng lần lượt là 76,42 ± 13,01, 85,96 ± 6,36, 90,25 ± 2,63.
Kết luận: KHX bằng đinh nội tủy đầu trên xương đùi cho thấy kỹ thuật mổ xâm nhập tối thiểu giúp giảm mất máu, kích thước vết mổ nhỏ, bệnh nhân tỳ lực sớm và phục hồi sớm sau mổ.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.73.10

Tài liệu tham khảo

Phúc NĐ, Chấn thương chình hình. 2013, Hà Nội: NXB Y Học.

Quyền NQ. Bài giảng Giải Phẫu Học 2013. 1: 127-131.

Trí PQ, Phác đồ điều trị của Bệnh viện chấn thương chỉnh hình. 2018, Hồ Chí Minh: NXB Giáo Dục.

Camarasa MA, Olle G, Serra-Prat M, Martin A, Sanchez M, Ricos P, et al. Efficacy of aminocaproic, tranexamic acids in the control

of bleeding during total knee replacement: a randomized clinical trial. Br J Anaesth. 2006. 96: 576-82.

Gross JB (1983), “Estimating allowable blood loss: corrected for dilution”, Anesthesiology. 58(3), tr. 277-280.

Horwitz DS, Tawari A, Suk M. Nail Length in the Management of Intertrochanteric Fracture of the Femur. J Am Acad Orthop Surg. 2016. 24:

e50-8.

Jia X, Zhang K, Qiang M, Chen Y. The accuracy of intra-operative fluoroscopy in evaluating the reduction quality of intertrochanteric hip

fractures. Int Orthop. 2020. 44: 1201-1208.

Kulkarni G , Babhulkar S, Textbook of Orthopedics and Trauma. 3 ed, ed. 3. Vol. 4. 2016. 1555-1581.

Li J, Cheng L, Jing J. The Asia proximal femoral nail antirotation versus the standard proximal femoral antirotation nail for unstable intertrochanteric fractures in elderly Chinese patients. Orthop Traumatol Surg Res. 2015. 101: 143-6.

Mears S. Fixing Hip Fractures. 2018; Available from: https://www.hopkinsmedicine.org/gec/ series/fixing_hip_fractures.

Riley KJ , Katz D, Assessment of Intraoperative Blood Loss, in Modern Monitoring in Anesthesiology and Perioperative Care. 2020. p.

-147.

Riyaz N. N. NS. A prospective study to evaluate the outcome of operative treatment of patients with intertrochanteric fracture of femur with cephalomedullary nail and dynamic hip screw device. Edorium 2015. 1.

Schuetze K, Ehinger S, Eickhoff A, Dehner C, Gebhard F, Richter PH. Cement augmentation of the proximal femur nail antirotation: is it

safe? Arch Orthop Trauma Surg. 2021. 141: 803-811.

Yoon YC, Oh CW, Sim JA, Oh JK. Intraoperative assessment of reduction quality during nail fixation of intertrochanteric fractures. Injury.

51: 400-406.

Đã xuất bản 09-01-2025
Toàn văn
PDF     17    5
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 73 (2021)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2021.73.10
Từ khóa Từ khoá: Đinh nội tủy, gãy xương, xương đùi. Keywords: Proximal femoral nail, intertrochanteric femur fracture.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hưng, T. V., Quyền, N. Q. T., Long, T. Đặng Đại, Thạch, Đoàn D., Đạt, N. M., Hỷ, N. V., & Hậu, L. T. T. (2025). Kết quả nắn kín và kết hợp xương bên trong sử dụng đinh nội tủy đầu trên xương đùi trong điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (73), 60–67. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.73.10