Rối loạn Canxi, Phospho ở Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     0    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát nồng độ canxi, phospho và hocmon tuyến cận giáp ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 50 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Nồng độ canxi, phospho và PTH máu được xét nghiệm định lượng và so sánh với khoảng giới hạn bình thường của mỗi loại xét nghiệm.
Kết quả: Nồng độ canxi máu trung bình là 1,94 ± 0,05 mmol/l, trong đó có 78,00% số bệnh nhân có tình trạng giảm canxi máu. Nồng độ phospho máu trung bình là 1,84 ± 0,58 mmol/l, trong đó 52,00% số bệnh nhân có tăng phospho máu. Chỉ số Ca x P máu trung bình là 3,52 ± 1,13 mmol2/l2, trong đó có 22,00% có tăng chỉ số Ca x P máu. Nồng độ PTH máu trung bình là 280,87 ± 222,35 pg/ml, trong đó tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ PTH máu là 36,00%. Nhận thấy nồng độphospho, chỉ số Ca x P và nồng độ PTH máu tương
quan nghịch với tuổi và mức lọc cầu thận.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn có một tỷ lệ cao bệnh nhân có giảm nồng độ canxi máu, tăng nồng độ phospho máu và PTH máu.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.73.9

Tài liệu tham khảo

Evenepoel P, Wolf M. A balanced view of calcium and phosphate homeostasis in chronic kidney

disease. Kidney Int [Internet]. 2013;83(5):789- 91. Available from: http://dx.doi.org/10.1038/ki.

21

Isakova T, Wahl P, Vargas GS, Gutiérrez OM, Scialla J, Xie H, et al. Fibroblast growth factor 23 is elevated before parathyroid hormone and

phosphate in chronic kidney disease. Kidney Int. 2011;79(12):1370-8.

Eddington H, Heaf JG. Clinical management of disturbances of calcium and phosphate metabolism in dialysis patients. NDT Plus. 2009;

(4):267-72.

Zhou L, Fu P. The interpretation of KDIGO 2017 clinical practice guideline update for the diagnosis, evaluation, prevention and treatment

of chronic kidney disease - mineral and bone disorder (BTM - MBD). Chinese J Evidence - Based Med. 2017;17(8):869-75.

Levin A, Stevens PE. Summary of KDIGO 2012 BTM Guideline: Behind the scenes, need for guidance, and a framework for moving

forward. Kidney Int [Internet]. 2014;85(1):49- 61. Available from: http://dx.doi.org/10.1038/ki. 2013.444

Nguyễn Hoàng Thanh Vân. Nghiên cứu nồng độ Beta Crosslaps, hormon tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Trường Đại học Y khoa Huế; 2015.

Nguyễn Vĩnh Hưng. Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm rối loạn canxi - phospho ở bệnh nhân suy thận mạn tính. Y học thực hành. 2009;7:47-9.

Qunibi WY. Consequences of hyperphosphatemia in patients with end - stage renal disease (ESRD). Kidney Int Suppl. 2004 Sep;(90):S8-12.

Jean G, Souberbielle JC, Chazot C. Vitamin D in chronic kidney disease and dialysis patients. Nutrients. 2017;9(4):1-15.

Benabdellah N, Karimi I, Bentata Y, Yacoubi H, Haddiya I. [Phospho - calcic status in chronic hemodialysis in Oriental Morocco: assessment ofadherence to K/DOQI and KDIGO recommendations]. Pan Afr Med J. 2013;16:23.

Nguyễn Thanh Minh. Nghiên cứu rối loạn xương, khoáng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ. Đại học Y dược Huế; 2021.

Nguyễn Thị Kim Thủy. Nồng độ Calci, phospho, PTH huyết thanh và tình trạng loãng xương ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ. Y học thực hành. 2011;771(6):78-80.

Đã xuất bản 09-01-2025
Toàn văn
PDF     0    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 73 (2021)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2021.73.9
Từ khóa Từ khóa: Canxi, phospho, bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Key words: Calcium, phosphorus, ESRD.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Tuấn, N. V. (2025). Rối loạn Canxi, Phospho ở Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (73), 53–59. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.73.9