Kỹ thuật tái lập lưu thông tụy - hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến sau phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     27    7

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu đặt điểm kỹ thuật thực hiện miệng nối tụy - hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến và khảo sát các biến chứng sau phẫu thuật và thái độ xử trí.

Đối tượng và phương pháp: Gồm 87 bệnh nhân đượcthực hiện miệng nối tụy hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến sau phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 01.2010 đến 01.2020.

Kết quả: Tuổi TB: 59,5 ± 11,0 (18 - 83) và nam/nữ ≈ 2,1. Đau tức bụng hạ sườn phải hoặc quanh rốn là 66.7%, tắc mật 65,5%, ngứa 58,6% và sút cân 56,3% BN. Ống tụy giãn (> 3 mm) là 60,9% và không giãn (≤ 3 mm) là 39,1% BN, nhu mô tụy xơ hóa là 31,0% so với nhu mô tụy không xơ hóa là 69,0%. Dẫn lưu ống tụy chủ động ra da là 54,7%, không dẫn lưu ống tụy là 27,6% và dẫn lưu bên trong là 5,7% BN. Truyền máu trong phẫu thuật 35,8%, số lượng TB: 571,9 ± 251,0 (350 - 1350 ml) và thời gian phẫu thuật TB: 280,8 ± 28,9 (220 - 335 phút). Biến chứng chung sau phẫu thuật là 26,4% BN. Trong đó, dò tụy 2,3%, chảy máu 5,7%, viêm tụy cấp thoáng qua 13,2% , ứ trệ dạ dày 7,5%, dò miệng nối mật ruột 1,2% và tử vong sau phẫu thuật là 1,2%.

Kết luận: Kỹ thuật thực hiện miệng nối tụy hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến dễ làm, an toàn và hiệu quả. Mặc dù biến chứng chung sau phẫu thuật vẫn còn cao nhưng các biến chứng dò tụy, chảy máu thấp và được kiểm soát khá tốt.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.65.3

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Cao Cương (2008), “Rò tụy sau phẫu thuật bệnh lý tụy tạng”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 12(3), tr. 75 - 80.

Nguyễn Tấn Cường, Võ Tấn Long, Nguyễn Minh Hải (2004), “Ung thư nhú Vater: Kết quả điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 125 - 133.

Bo¨ttger TC and Junginger T (1999), “Factors Influencing Morbidity and Mortality after Pancreaticoduodenectomy: Critical Analysis of 221 Resections”, World J Surg. 23, pp. 164-172.

Aranha GV and Aaron JM (2006), “Critical Analysis of a Large Series of Pancreaticogastrostomy After Pancreaticoduodenectomy”, Arch Surg 141, pp. 574 - 580.

Caronna R, Peparini N and Cosimo RC (2012), “Pancreaticojejuno Anastomosis after Pancreaticoduodenectomy: Brief Pathophysiological Considerations for a Rational Surgical Choice”, International Journal of Surgical Oncology, pp. 1 - 5.

Kim J.Y, Park J.S and Kim J.K (2013), “A model for predicting pancreatic leakage after pancreaticoduodenectomy based on the international study group of pancreatic surgery classification”, Korean J hepatobilliary Pancreat Surg. 17, pp. 166-170.

Lai EC and Lau SH (2009), “Measures to Prevent Pancreatic Fistula After Pancreatoduodenectomy”, Arch Surg. 144(11), pp. 1074 - 1080.

Malleo G, Crippa S and Butturini G (2010), “Delayed gastric emptying after pylorus-preserving pancreaticoduodenectomy: validation of International Study Group of Pancreatic Surgery classification and analysis of risk factors”, Hepato-Pancreato-Biliary Association. 12, pp. 610-618.

Pessaux P, Sauvanet A and Mariette C (2011), “External Pancreatic Duct Stent Decreases Pancreatic Fistula Rate After pancreticduodenectomy: Prospective Multicenter Randomized Trial”, Annals of Surgery. 253, pp. 879-885.

Prasanth Penumadu & Savio G. Barreto & Mahesh Goel & Shailesh V. Shrikhande (2014), “Pancreatoduodenectomy - Preventing Complications”, Indian J Surg Oncol. 6(1), pp. 6-15.

Wada K, Traverso W and Seattle (2006), “Pancreatic anastomotic leak after the Whipple procedure is reduced ussing the surgical microscope”, Sugery. 139, pp. 735-742.

Đã xuất bản 09-01-2025
Toàn văn
PDF     27    7
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 65 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.65.3
Từ khóa Cắt khối tá tụy, Blumgart Pancreaticoduodenectomy, Blumgart

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Linh, H. V. (2025). Kỹ thuật tái lập lưu thông tụy - hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến sau phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (65), 17–22. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.65.3