Đặc điểm dân số học, vị trí tổn thương và mô bệnh học bệnh mô bào langerhans ở trẻ em

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     3    0

Tóm tắt

Bệnh lý mô bào ở trẻ em và người lớn là do sự lắng đọng bất thường của các tế bào thực bào đơn nhân. Trong đó, bệnh mô bào Langerhans là rối loạn tăng sinh của tế bào tua gai thuộc dòng tủy. Bệnh lý này có thể ảnh hưởng bất kỳ cơ quan nào, nhưng thường gặp ở xương, da và hạch.

Mục tiêu: Nhận xét một sốc đặc điểm dịch tễ, vị trí tổn thương và mô bệnh học bệnh mô bào Langerhans.

Phương pháp: Mô tả cắt ngang 80 trẻ đã được sinh thiết và có chẩn đoán mô bệnh học là bệnh mô bào Langerhans tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2015 đến 12/2019

Kết quả: Tuổi của bệnh nhân có chẩn đoán bệnh mô bào Langerhans trong nhóm nghiên cứu là từ 1 tháng tuổi đến 12 tuổi. Tuổi trung bình là 3,1 ± 2,7 (tuổi) và ở cả hai giới (Nam: Nữ = 1,7/1). Vị trí tổn thương gặp ở mô mềm và da là nhiều nhất.

Kết luận: Bệnh mô bào Langerhans là một bệnh lý ác tính có thể gặp phải trong thực hành lâm sàng với vị trí tổn thương đa dạng. Cần nghĩ đến bệnh khi nghi ngờ và chẩn đoán sớm bằng mô bệnh học để giúp định hướng điều trị kịp thời và thích hợp.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.11

Tài liệu tham khảo

Arceci RJ. The histiocytoses: the fall of the Tower of Babel. European journal of cancer (Oxford, England : 1990) 1999; 35:747-67; discussion 67-9.

Salotti JA, Nanduri V, Pearce MS, Parker L, Lynn R, Windebank KP. Incidence and clinical features of Langerhans cell histiocytosis in the UK and Ireland. Archives of disease in childhood 2009; 94:376-80.

Stalemark H, Laurencikas E, Karis J, Gavhed D, Fadeel B, Henter JI. Incidence of Langerhans cell histiocytosis in children: a population-based study. Pediatric blood & cancer 2008; 51:76-81.

Baumgartner I, von Hochstetter A, Baumert B, Luetolf U, Follath F. Langerhans’-cell histiocytosis in adults. Medical and pediatric oncology 1997; 28:9-14.

Malpas JS, Norton AJ. Langerhans cell histiocytosis in the adult. Medical and pediatric oncology 1996; 27:540-6.

Howarth DM, Gilchrist GS, Mullan BP, Wiseman GA, Edmonson JH, Schomberg PJ. Langerhans cell histiocytosis: diagnosis, natural history, management, and outcome. Cancer 1999; 85:2278-90.

Islinger RB, Kuklo TR, Owens BD, et al. Langerhans’ cell histiocytosis in patients older than 21 years. Clinical orthopaedics and related research 2000:231-5.

Guidelines EHNWGfL. Guidelines for diagnosis, clinical work-up and treatment during childhood. 2013.

Guyot-Goubin A, Donadieu J, Barkaoui M, Bellec S, Thomas C, Clavel J. Descriptive epidemiology of childhood Langerhans cell histiocytosis in France, 2000-2004. Pediatric blood & cancer 2008; 51:71-5.

Grois N, Pötschger U, Prosch H, et al. Risk factors for diabetes insipidus in langerhans cell histiocytosis. Pediatric blood & cancer 2006; 46:228-33.

Slater JM, Swarm OJ. Eosinophilic granuloma of bone. Medical and pediatric oncology 1980; 8:151-64.

Đã xuất bản 08-01-2025
Toàn văn
PDF     3    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 66 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.66.11
Từ khóa bệnh mô bào Langerhans Langerhans cell histiocytosis

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Tuấn, N. M., Tuân, Đinh N., Hà, N. H. P., Huấn, T. A., Tùng, T. T., & Thư, P. Đặng A. (2025). Đặc điểm dân số học, vị trí tổn thương và mô bệnh học bệnh mô bào langerhans ở trẻ em. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (66), 76–80. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.11