Đánh giá ảnh hưởng của hốc khí và trường chiếu nhỏ tới phân bố liều của kế hoạch JO - IMRT trên bệnh nhân ung thư đầu cổ bằng phương pháp Monte Carlo

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     5    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo (MC) để đánh giá ảnh hưởng các hốc khí trong phantom và bệnh nhân ung thư đầu cổ điều trị bằng kỹ thuật JO - IMRT.

Đối tượng, phương pháp: Chương trình EGSnrc - MC được sử dụng để tính toán mức giảm liều tại vùng tiếp giáp giữa không khí và mô trong phantom plastic (30×30×30 cm3) có chứa hốc khí (15×4×4 cm3) với các trường chiếu khác nhau (1×1, 2×2, 3×3, 4×4, 5×5 cm2). Các giá trị hệ số nhiễu loạn liều - DPF và phần trăm suy giảm liều - PDR được sử dụng để đánh giá trường hợp phantom. Với kế hoạch JO-IMRT cho bệnh nhân ung thư đầu cổ biểu đồ lượng liều thể tích (DVH), lát cắt (isodose), và chỉ số gamma với tiêu chí 3% /3 mm được sử dụng để so sánh kết quả giữa MC và TPS.

Kết quả: PDF với các kích thước trường 1×1, 2×2, 3×3, 4×4 và 5×5 cm2 tương ứng là 62,04%; 52,34%; 40,71%; 26,72% và 19,85%. Kết quả cũng cho thấy liều hấp thụ trung bình trong PTV của bệnh nhân tính bằng MC (65,58 Gy) thấp hơn liều tính toán từ TPS (71,41 Gy).

Kết luận: Từ nghiên cứu này, chúng tôi kết luận rằng việc giảm liều ở vùng tiếp giáp mô/không khí tác động đáng kể đến độ chính xác của phép tính liều JO-IMRT ở bệnh nhân ung thư đầu cổ (H & N).

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.8

Tài liệu tham khảo

H. Palmans, P. Andreo, M. S. Huq, J. Seuntjens, and K. Christaki, Dosimetry of Small Static Fields used in External Beam Radiotherapy: An IAEAAAPM international Code of Practice for reference and relative dose determination. Technical Report Series 483 2017, International Atomic Energy Agency, Vienna.

X. Allen Li, C. Yu, and T. Holmes, A systematic evaluation of air cavity dose perturbation in megavoltage x-ray beams, Medical Physics 2000, 27(5): 1011-1017.

S. Navin, S. D. Sharma, N. K. Painuly, A. Mandal, L. M. Agarwal, A. Sinha, Underdosing of the maxillary sinus for small fields used in newer radiotherapy techniques: Comparison of thermoluminescent dosimeter and Monte Carlo data. Journal of Cancer Research and Therapeutics 2018, 4(2): 351 - 356.

D. S. Bart, V. Barbara, R. Nick, D. G. Werner, D. N. Wilfried, T. Hubert, The influence of air cavities within the PTV on Monte Carlo- based IMRT optimization, Journal of Physics: Conference Series 2007, 74 012003.

D. T. Tai, N. D. Son, T. T. H. Loan, and H. D. Tuan, A method for determination of parameters of the initial electron beam hitting the target in linac, Journal of Physics Conference Series 2017, 851 012032.

L. Zhan, R. Jiang, and E. K. Osei, Beam coordinate transformations from DICOM to DOSXYZnrc. Physics in Medicine and Biology 2012; 57(24): 513-523.

Đã xuất bản 21-12-2020
Toàn văn
PDF     5    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 66 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.66.8
Từ khóa Hốc khí, JO - IMRT, Monte Carlo, Ung thư đầu cổ Air cavity, JO-IMRT, Monte Carlo simulation, Head-and-neck cancer

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Oanh, L. T., Tài, D. T., & Loan, T. T. H. (2020). Đánh giá ảnh hưởng của hốc khí và trường chiếu nhỏ tới phân bố liều của kế hoạch JO - IMRT trên bệnh nhân ung thư đầu cổ bằng phương pháp Monte Carlo. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (66), 50–55. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.8