Nghiên cứu giá trị thang điểm tiên lượng ACUITY- PCI ở bệnh nhân có hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     35    18

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá thang điểm tiên lượng ACUITY-PCI, ở bệnh nhân có triệu chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da. Đánh giá mối liên quan giữa thang điểm ACUITY-PCI, với tình trạng tử vong và biến cố tim mạch chính ở nhóm bệnh nhân nan.
Mở đầu: Can thiệp động mạch vành là phương pháp điều trị tích cực để điều trị những bệnh nhân có hội chứng vành cấp. Tuy nhiên kết quả sau can thiệp động mạch vành cần được đánh giá và phân tích các mối tương quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 51 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có hội chứng vành cấp. Các thành phần đánh giá trong nghiên cứu gồm: phạm vi tổn thương động mạch vành, tổn thương động mạch vành lan tỏa hoặc mạch máu nhỏ, tổn  thương chỗ chia đôi động mạch vành, suy chức năng thận, đái tháo đường điều trị insulin. Theo dõi các biến cố tim mạch lớn sau 30 ngày can thiệp.
Kết quả: Phân nhóm ACUITY-PCI nguy cơ cao 49% , nguy cơ trung bình 15,7% , nguy cơ thấp 35,3%. Tỷ lệ biến cố tim mạch lớn sau 1 tháng là: tử vong 13,7%; nhồi máu cơ tim tái phát 1,9%. Trong đó tỉ lệ xuất hiện biến cố tim mạch ở nhóm nguy cơ cao là 28%; nguy cơ trung bình là 12,5%.
Kết luận: Tần suất các biến cố tim mạch sau can thiệp mạch vành thường gặp ở phân nhóm nguy cơ cao và nguy cơ trung bình. Các yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh nhân là tuổi > 60; hút thuốc lá; BMI < 18,49 kg/m2 , tổn thương 3 thân động mạch vành

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.60.1

Tài liệu tham khảo

Altman Douglas G, Royston Patrick (2000), “What do we mean by validating a prognostic model?”, Statistics in medicine, 19(4), pp. 453-473.

Cannon CP et al (2001), “for the TACTICSTIMI 18 investigators. Comparison of early invasive and conservative strategies in patients with unstable coronary syndromes treated with the glycoprotein IIb/IIIa inhibitor tirofiban”, N Engl J Med, 344(1), pp. 879-1.

Eagle Kim A et al (2004), “A validated prediction model for all forms of acute coronary syndrome: estimating the risk of 6-month postdischarge

death in an international registry”, Jama, 291(22), pp. 2727-2733.

Granger Christopher B et al (2003), “Predictors of hospital mortality in the global registry of acute coronary events”, Archives of internal medicine, 163(19), pp. 2345-2353.5. Halkin Amir et al (2005), “Prediction of mortality

after primary percutaneous coronary intervention for acute myocardial infarction: the CADILLAC risk score”, Journal of the American College of

Cardiology, 45(9), pp. 1397-1405.

Palmerini Tullio et al (2012), “A new score for risk stratification of patients with acute coronary syndromes undergoing percutaneous coronary intervention: the ACUITY-PCI (Acute Catheterization and Urgent Intervention Triage Strategy–Percutaneous Coronary Intervention) risk score”, JACC: Cardiovascular Interventions, 5(11), pp. 1108-1116.

Rott David et al (2010), “Combination of the Killip and TIMI classifications for early risk stratification of patients with acute ST elevation myocardial infarction”, Cardiology, 117(4), pp. 291-295.

Đã xuất bản 07-01-2025
Toàn văn
PDF     35    18
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 60 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.60.1
Từ khóa Can thiệp động mạch vành qua da, Thang điểm tiên lượng ACUITY-PC Pertacuneous coronary intervention (PCI), ACUITY-PCI score

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hoàng, T. P., Hoàng, A. T., & Hoàng, A. B. (2025). Nghiên cứu giá trị thang điểm tiên lượng ACUITY- PCI ở bệnh nhân có hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (60), 5–10. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.60.1