Phẫu thuật nội soi ngực bụng trong điều trị ung thư thực quản

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF (English)     4    1

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ngực-bụng điều trị ung thư thực quản, nghiên cứu tiến cứu 35 bệnh nhân ung thư thực quản từ 1/2016 đến 12/2019 tại Bệnh viện Trung ương Huế.

Kết quả: Tuổi trung bình (TB) 57,6±6,3tuổi(44-69), tỷ lệ nam/nữ 16,5/1. Triệu chứng lâm sàng: nuốt nghẹn 82,9%, sút cân 34,3%, tăng CEA trước mổ 31,4%, kích thước u TB 2,6±1,2cm (3-6). Giai đoạn ung thư: GĐI 31,4%; GĐII 45,7%; GĐIII 22,9%. Thời gian mổ TB 315,2±49,9phút(240-420), thời gian nằm viện TB 15,6±7,2ngày(7-25). Biến chứng sau mổ: viêm phổi 11,4%, dò miệng nối cổ 8,6%, khàn tiếng 11,4% và tử vong 2,9%. Thời gian theo dõi 2-35 tháng, tái phát tại chổ 2,9%, tái phát tại vùng 5,9% và di căn xa 8,8%. Thời gian sống thêm TB 28,4±1,9 tháng, sống thêm toàn bộ sau 1 năm là 84,7%, sau 2 năm 73,9%.

Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực-bụng điều trị ung thư thực quản là phương pháp có nhiều ưu điểm, tránh phải mở ngực-bụng lớn, giúp giảm đau sau mổ, giảm các biến chứng hô hấp nặng trong thời kỳ hậu phẫu. Tuy nhiên, một số lượng bệnh nhân lớn hơn nữa cần được nghiên cứu đánh giá chính xác các kết quả lâu dài, đặc biệt là về mặt ung thư học.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.7

Tài liệu tham khảo

Triệu Triều Dương, Trần Hữu Vinh (2014), Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản 1/3 giữa- dưới bằng phẫu thuật nội soi, Y học thực hành, 902(1), tr. 62- 66.

Nguyễn Minh Hải, Trần Phùng Dũng Tiến (2010), Phẫu thuật nội soi ngực bụng điều trị ung thư thực quản 2/3 dưới, Y học TP Hồ Chí Minh, 14(2), tr. 171-176.

Phạm Như Hiệp, Trần Nghiêm Trung, Hồ Hữu Thiện và cs (2015), Phẫu thuật nội soi ngực - bụng điều trị ung thư thực quản, Tạp chí Y học lâm sàng, bệnh viện Trung ương Huế, 29, tr. 235-238.

Nguyễn Xuân Hòa, Phạm Đức Huấn, Đỗ Mai Lâm (2016), Đánh giá kết quả cắt thực quản qua nội soi khe hoành, Tạp chí Y học lâm sàng, bệnh viện Trung ương Huế, 33, tr. 35 - 40.

Lê Lộc và Lê Mạnh Hà (2013), Phẫu thuật ung thư thực quản qua đường nội soi ngực, Y học thực hành, 4, tr. 97 - 101.

Akiyama H. et al (1994), Radical lymph node dissection for cancer of the thoracic esophagus, Annals of Surgery, 220(3), p. 364-373.

Kubo N. et al (2014), The impact of combined thoracoscopic and laparoscopic surgery on pulmonary complications after radical esophagectomy in patients with resectable esophageal cancer, Anticancer Res, 34(5), p. 2399-404.

Luketich J.D et al (2012), Outcomes after minimally invasive esophagectomy: review of over 1000 patients, Annals of surgery, 256(1), p. 95-103.

National Comprehensive Cancer Network (2019), Esophageal and esophagogastric junction cancers, NCCN Clinical practice guidelines in Oncology.

Đã xuất bản 21-12-2020
Toàn văn
PDF (English)     4    1
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 66 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.66.7
Từ khóa Ung thư thực quản, Phẫu thuật nội soi ngực-bụng Esophageal cancer, Thoraco-laparoscopic esophagectomy

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Vỹ, P. T., Hiệp, P. N., Thiện, H. H., Thanh, P. H., Xuân, N. T., Nhân, V. T., … Hiển, P. N. (2020). Phẫu thuật nội soi ngực bụng trong điều trị ung thư thực quản. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (66), 44–49. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.7