Tóm tắt
Mục tiêu: Đối chiếu hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ xác định chính xác thể tích khối u não trong xạ trị.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 38 bệnh nhân u não có chỉ định xạ trị, được chụp cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính sọ não tại Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian từ 01/2018-07/2019. Xử lý bằng phần mềm Excel 2013, SPSS 20.0 và các thuật toán thống kê.
Kết quả: Cộng hưởng từ có tỷ lệ phát hiện u não là 100% trong khi ở cắt lớp vi tính chỉ đạt 60,5%. Sự khác biệt trung bình về kích thước khối u là 0,66cm, kích thước u lớn hơn trên hình ảnh cộng hưởng từ. Có sự phù hợp chặt chẽ trên hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính về mức độ phù não (kappa=0,735, p<0,001), về mức độ đẩy đường giữa của khối u (kappa=0,752, p<0,001); và phát hiện dấu hiệu kén trong u (kappa=1,000, p <0,001).
Kết luận: Cộng hưởng từ có ưu điểm hơn CLVT về khả năng phát hiện u não, ranh giới khối u, khả năng xác định mức độ phù não, về tính chất xâm lấn và xác định kén trong u. CLVT ưu điểm hơn CHT trong trường hợp xác định có vôi hóa trong u và liên quan đến sự thay đổi xương.
Tài liệu tham khảo
Phạm Nguyên Tường (2014), “ Đại cương về xạ trị”, Một số vấn đề cơ bản trong thực hành xạ trị ung thư, Nhà xuất bản Đại học Huế, trang 1 - 48.
Bagri P.K. et al (2015), “Addition of magnetic resonance imaging to computed tomography- based three-dimensional conformal radiotherapy planning for postoperative treatment of astrocy- tomas: Changes in tumor volume and isocenter shift”, South Asian J Cancer, 4(1), pp. 18-20.
Datta N.R. et al (2008), “Implications of con- trast-enhanced CT-based and MRI-based target volume delineations in radiotherapy treatment planning for brain tumors”, J Cancer Res Ther, 4, pp. 9-13.
Djan I., et al (2013), “Radiotherapy treatment planning: benefits of CT-MR image registration and fusion in tumor volume delineation”, Vojno- sanit Pregl, 70(8), pp. 735-739.
Iqbal K., Altaf S. et al (2015), “Brain Gliomas CT-MRI Image Fusion for Accurate Delineation of Gross Tumor Volume in Three Dimensional Conformal Radiation Therapy”, OMICS Journal of Radiology, 4(2), pp. 1-3.
Khoo V.S., Joon D.L. (2006), “New develop- ments in MRI for target volume delineation in radiotherapy”, The British Journal of Radiology, 79, pp. S2-S15.
Kulkarni B.S.N., et al (2017), “CT- and MRI- based gross target volume comparison in vestibular schwannomas”, Reports of practical oncology and radiotherapy, 22, pp. 201-208.
Pereira G.C., Traughber M., et al (2014), “The Role of Imaging in Radiation Therapy Planning: Past, Present, and Future”, BioMed Research In- ternational, pp. 1-9.
Prabhakar R., Ganesh T., et al (2007), “Com- parison of computed tomography and magnetic resonance based target volume in brain tumors”, J Cancer Res Ther, 3(2), pp. 121-123.
Price S.J., Gillard J.H. (2011), “Imaging biomarkers of brain tumour margin and tumour invasion”, The British Journal of Radiology, 84, pp. 159-167.
Thornton A.F., Sandler H.M. et al (1992), “The clinical utility of magnetic resonance imaging in 3- dimensionak treatment planning of brain neoplasms”, J Radiation Oncology Bio Phys, 24, pp. 761-775.
Đã xuất bản | 21-12-2020 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 66 (2020) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2020.66.2 | |
Từ khóa | Cộng hưởng từ, u não Magnetic Resonance Imaging, brain tumors |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế