Vai trò cộng hưởng từ trong lập kế hoạch xạ trị bệnh lý u não tại Bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     18    7

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging - MRI) trong mô phỏng lập kế hoạch xạ trị cho bệnh lý u não tại Bệnh viện Trung Ương Huế, đánh giá sự tối ưu, lợi ích của vai trò MRI, các giá trị liều lượng mà u và các cơ quan lành nhận được.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 38 bệnh nhân u não được chỉ định xạ trị có chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography-CT) 16 lát cắt Philips và cộng hưởng từ(MRI) 1.5 Tesla Philips tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 01/2018-07/2019. Lập kế hoạch xạ trị gia tốc bằng phần mềm XiO 5.10 đối với kỹ thuật xạ trị 3D-CRT (Three Dimensional - Conformal Radiation Therapy), và phần mềm Monaco 5.11 đối với các kỹ thuật xạ trị hình cung điều biến liều theo thể tích khối u (Volumetric Modulated Arc Therapy-VMAT), Xạ phẫu gồm SRS và SRT (Stereotactic radiosurgery, Stereotactic radiotherapy). Chụp Cone beam CT kiểm tra trước khi điều trị bởi thiết bị hướng dẫn hình ảnh XVI. Điều trị trên máy gia tốc AXESSE (Elekta).

Kết quả và bàn luận: 38 bệnh nhân có khối u ở não (u nguyên phát và u di căn) MRI giúp phát hiện thêm các tổn thương 39,5% và 55,3% phát hiện rõ ranh giới u, tất cả những thương tổn u mà CT rất khó phân biệt với mô lành và tổn thương phù não.

Kết luận: Ứng dụng hình ảnh MRI trong mô phỏng lập kế hoạch xạ trị gia tốc cho các bệnh lý u não giúp phát hiện và xác định kích thước, thể tích u tốt hơn so với CT mô phỏng. Từ đó sẽ làm thay đổi kế hoạch xạ trị đem lại kết quả điều trị tốt hơn và cải thiện chất lượng sống tốt hơn cho bệnh nhân

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.67.4

Tài liệu tham khảo

Lê Chính Đại ( 2009), “ Xạ trị bệnh ung thư”, Ung thư học đại cương, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội, trang 88 – 97.

Trần Lam Giang (2014), “ Ứng dụng cắt lớp vi tính trong lập kế hoạch xạ trị ung thư biểu mô mũi họng”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường ĐH Y dược Huế.

Phạm Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Thanh Thiên (2009), “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u bao dây thần kinh VIII và u màng não vùng góc cầu tiểu não”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 13 (1), tr. 252-258.

Mai Trọng Khoa (2010), “ Đánh giá kết quả điều trị 1200 bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao Gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (4), tr.604- 614.

Phạm Nguyên Tường ( 2014), Một số vấn đề cơ bản trong thực hành xạ trị ung thư, Nhà xuất bản Đại học Huế, trang 1 – 48.

Bagri P. K. et al (2015), “Addition of magnetic resonance imaging to computed tomography -based three-dimensional conformal radiotherapy planning for postoperative treatment of astrocytomas: Changes in tumor volume and isocenter shift”, South Asian J Cancer, 4(1), pp. 18–20.

Datta N. R. et al (2008), “Implications of contrast-enhanced CT-based and MRI-based target volume delineations in radiotherapy treatment planning for brain tumors”, J Cancer Res Ther, 4, pp. 9-13.

Ekici M. A et al (2011), “Analysis of the Mortality Probability of Preoperative MRI Features in Malignant Astrocytomas”, Turkish Neurosurgery, 21(3), pp.271-279.

Fink K. R., Fink J. R. (2013), “Imaging of brain metastases”, Surgical Neurology International, 4 (4), pp. S209-219.

Emami B, Lyman J, Brown A, et al.: Tolerance of normal tissue to therapeutic irradiation, Int J Radiat Oncol Biol Phys 2009, p.109-122.

Metcalfe P. (2013), “The Potential for an Enhanced Role For MRI in Radiation-therapy Treatment Planning”, Technology in Cancer Research and Treatment, 12 (5), pp. 429-446.

Đã xuất bản 05-01-2025
Toàn văn
PDF     18    7
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 67 (2021)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2021.67.4
Từ khóa Xạ trị hình cung điều biến liều theo thể tích khối u, Xạ phẫu, Cộng hưởng từ, Cắt lớp vi tính Volumetric Modulated Arc Therapy (VMAT), Stereotactic radiosurgery, Magnetic resonance imaging, Computed Tomography Scan

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hùng, L. T., Tường, P. N., Duy, P. C., Khoa, T., Nguyên, L. T., & Hoàn, N. T. (2025). Vai trò cộng hưởng từ trong lập kế hoạch xạ trị bệnh lý u não tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (67), 18–25. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.67.4