Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hẹp đường dò động tĩnh mạch tự thân (arteriovenous fistula, AVF) biến chứng thường gặp ở bệnh nhân (BN) chạy thận nhân tạo (TNT) định kỳ. Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, thông số thận nhân tạo, siêu âm doppler ở 49 BN hẹp nặng AVF và thay đổi của những đặc điểm này ở 15/49 BN can thiệp nội mạch (CTNM).
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, theo dõi dọc 49 BN chẩn đoán hẹp nặng AVF (> 50%) trên siêu âm, từ 10/2019 - 4/2022, tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: 49 BN nghiên cứu tuổi trung vị 50 tuổi (38 - 64), 21 nam (42,9%), thời gian chạy TNT trung vị là 4,09 năm.16,3% BN phù nề và tuần hoàn bàng hệ ở cánh tay có AVF, 90% bất thường các tests khảo sát AVF khi khám. Lưu lượng máu trên siêu âm tại vị trí hẹp < 500ml/phút ở mọi BN, 35/49 (71,43%) hẹp inflow và 14/49 (28,57%) hẹp outflow. 25/49 (51,1%) BN có chỉ số tái lọc (CSTL) urê > 5%, 4 BN (8,16%) có spKt/ v<1,2. 15 BN được CTNM bằng bóng và 2 BN đặt stent. Sau CTNM, AVF tiếp tục hoạt động thêm trung vị 519 (93 - 575) ngày, cải thiện các triệu chứng lâm sàng, siêu âm và thông số TNT.
Kết luận: Đánh giá toàn diện lâm sàng, thông số chạy TNT và siêu âm doppler cung cấp đủ thông tin về hình ảnh và chức năng của AVF hẹp nặng.
Tài liệu tham khảo
Dương Đinh Bảo, Trần Quyết Tiến. Kết quả của can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Tạp Chí Phẫu thuật Tim mạch Và Lồng ngực Việt Nam 2021;31: 27-33.
Abigail T, Tim H. Vascular Ultrasound How, Why, and When. 2nd ed. New York, NY: Churchill Livingstone Elsevier; 2010.
Phạm Văn Hiền, Trần Thị Bích Hương. Chỉ số tái lọc urê ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ có siêu âm đường dò động tĩnh mạch tự thân không tắc hẹp. Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh 2022;26(1): 43-50.
Vorwerk D, Konner K, Schurmaan K, Gunther R. A simple trick to facilitate bleeding control after percutaneous hemodialysis fistula and graft interventions. Cardiovasc Intervent Radiol 1997;20(2):159-60.
Aruny J, Lewis C, Cardella J. Quality improvement guidelines for percutaneous management of the thrombosed or dysfunctional dialysis access: Standards of Practice Committeeofthe Society ofCardiovascular&Interventional Radiology. J Vasc Interv Radiol 1999;10(4):491–8.
Lok C, Huber T, Lee T. KDOQI Clinical Practice Guideline for Vascular Access: 2019 Update. American Journal of Kidney Diseases 2020;75(4):80-8.
Salman L, Beathard G. Interventional nephrology: Physical examination as a tool for surveillance for the hemodialysis arteriovenous access. Clin J Am Soc Nephrol 2013;8(7):1220-7.
Daugirdas JT, Blake PG, Ing TS. Handbook of Dialysis. 5th ed. Wolters Kluwer Health 2015.
Thomas A, John T. Clinical practice guidelines for hemodialysis adequacy, update 2006. Am J Kidney Dis 2006;48(1):2-90.
Rajabi - Jaghargh E, Banerjee R . Combined functional and anatomical diagnostic endpoints for assessing arteriovenous fistula dysfunction. World J Nephrol 2015;4(1):6-18.
Sidhu A, Tan K, Noel - Lamy M, Simons M, Rajan D. Does Technical Success of Angioplasty in Dysfunctional Hemodialysis Accesses Correlate with Access Patency? Cardiovasc Intervent Radiol 2016;39(10): 1400-6.
Schmidli J, Widmer M, Basile C, Donato dG, Gallieni M, Gibbons C. Clinical Practice Guidelines of the European Society for Vascular Surgery (ESVS). European Journal of Vascular and Endovascular Surgery 2018;55(6):757-818.
Work J. Role of Access Surveillance and Preemptive Intervention. Seminars in Vascular Surgery 2011; 24(2):137-42.
Đã xuất bản | 05-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 81 (2022) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.81.17 | |
Từ khóa | Hẹp đường dò động tĩnh mạch tự thân, siêu âm doppler, thận nhân tạo định kỳ, chỉ số tái lọc, can thiệp nội mạch. Arteriovenous fistula stenosis, Doppler ultrasound, hemodialysis, percutaneous transluminal angioplasty, dialysis parameters. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế