Tóm tắt
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt thận để ghép từ người hiến sống.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt trường hợp. Tất cả những người sống, tự nguyện hiến 1 quả thận cho người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối, được thực hiện phương pháp phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt thận tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn chọn lựa cặp người hiến - người nhận theo đúng quy định của Bộ Y Tế. Thời gian thực hiện từ tháng 4/2017 đến 12/2020.
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020, chúng tôi đã thực hiện 180 TH. Bao gồm nữ 96 TH (53,3%), nam 84 TH (46,7%). Tuổi trung bình là 50,23 ± 10 tuổi (24 - 73 tuổi). BMI trung bình của nhóm nghiên cứu là: 22,78 ± 2,34 kg/m2 (15,57 - 29,97 kg/m2 ). Mẫu nghiên cứu có 28 TH (15,6%) người hiến thận có tiền căn phẫu thuật vùng bụng, trong đó 10 TH tiền căn PT bắt con, 10 TH tiền căn PTNS cắt ruột thừa và 8 TH tiền căn PT sản phụ khoa. Thận trái có 157 TH (87,2 %), thận phải có 23 TH (12,8%). Thận ghép có 2 động mạch (ĐM) có 42 TH (23,3%), có 3 ĐM là 7 TH (3,9%). Có 3 TH động mạch thận phân nhánh sớm (1,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 127,64 ± 39,36 phút (110 - 330 phút). Lượng máu mất trung bình là 75,28 ml. Thời gian thiếu máu nóng trung bình là 5,26 ± 1,42 phút. Biến chứng: Có 3 TH có biến chứng trong phẫu thuật gồm: 2 TH chảy máu trong mổ do tổn thương mạch máu và 1 TH tổn thương niệu quản thận ghép trong mổ. Có 12 TH người hiến có biến chứng sau mổ, trong đó có 2 TH nhiễm khuẩn vết mổ, 8 TH rò dịch bạch huyết và 2 TH tắc ruột sau mổ lấy thận. Cả hai trường hợp đều tắc ruột sau mổ lấy thận và cần can thiệp phẫu thuật. Sau 1 tháng, người hiến, kết quả Creatinin trung bình 1,16 ± 0,22 mg/dl, Creatinin người nhận 1,36 ± 0,35 mg/dl. Thời gian nằm viện 4,6 ± 1,6 ngày.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc lấy thận để ghép có thể được áp dụng thường qui một cách an toàn và hiệu quả. Cùng với phương pháp nội soi sau phúc mạc truyền thống, đây là một phương pháp có thể lựa chọn, đặc biệt trong các trường hợp người hiến thận có BMI cao, thận có nhiều động mạch
Tài liệu tham khảo
Hunter JP, Gilbert JA. Chapter 5 - Access for Renal Replacement Therapy, in Kidney Transplantation - Principles and Practice (Eighth Edition), S.J. Knechtle, L.P. Marson, and P.J. Morris, Editors, Elsevier, Philadelphia. 2019: 69-89.
Patzer RE, Hamoda RE, and Knechtle SJ. 39 - Results of Renal Transplantation, in Kidney Transplantation - Principles and Practice (Eighth Edition), S.J. Knechtle, L.P. Marson, and P.J. Morris, Editors, Elsevier, Philadelphia. 2019:684-708.
Châu Quý Thuận. Góp phần đánh giá tiêu chuẩn kiểm tra kết quả rửa và bảo quản thận để ghép tại bệnh viện Chợ Rẫy, Luận văn thạc sĩ y học. Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 2003.
Thái Kinh Luân, Phạm Đức Minh, Ngô Xuân Thái. Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc lấy thận để ghép: Báo cáo 37 trường hợp. Tạp chí ý học TP Hồ Chí Minh, 2018;22(4):5
Jacobs SC, Cho E, Foster C et al. Laparoscopic donor nephrectomy: the University of Maryland 6-year experience. J Urol. 2004;171(1):47-51.
Lentine KL, Lam NN, Axelrod D et al. Perioperative Complications After Living Kidney Donation: A National Study. Am J Transplant. 2016;16(6):1848-57.
Rally S, Sharma A, Singh S et al. Experience With 15 Years of Laparoscopic Donor Nephrectomy: Review of 2500 Cases. Transplant Proc. 2020;52(6):1671-1674
Treat EG, Schulam PG, Gritsch HA et al. Evolution of laparoscopic donor nephrectomy technique and outcomes: a single-center experience with more than 1300 cases. Urology.2015;85(1):107-12.
Unger LW, Feka J, Sabler P et al. High BMI and male sex as risk factor for increased short-term renal impairment in living kidney donors - Retrospective analysis of 289 consecutive cases. International journal of surgery (London, England). 2017;46:172-177.
Broudeur L, Karam G, Chelghaf I et al. Feasibility and safety of laparoscopic living donor nephrectomy in case of right kidney and multiple-renal artery kidney: a systematic review of the literature. 2020.38(4):919-927.
Takagi K, Kimenai H, Terkivatan T et al. A novel difficulty grading system for laparoscopic living donor nephrectomy. Surg Endosc. 2021.35(6):2889-2895.
Đã xuất bản | 05-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 81 (2022) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.81.16 | |
Từ khóa | ghép thận, phẫu thuật nội soi, người hiến sống. Kidney transplantation, laparoscopy surgery, living donor |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế