Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh lý khúc nối bể thận - niệu quản ở trẻ em

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
pdf     20    10

Tóm tắt

Mục tiêu: Thời gian gần đây, điều trị bệnh lý khúc nối bể thận - niệu quản (KNBTNQ) ở trẻ em tại bệnh viện Trung ương Huế có nhiều tiến bộ cũng như có nhiều cách tiếp cận bể thận trong phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi hoàn toàn trong phúc mạc. Bên cạnh đó, chưa có nhiều nghiên cứu có tính hệ thống đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình KNBTNQ tại bệnh viện Trung ương Huế. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu (NC) này để đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) bệnh lý KNBTNQ ở trẻ em trong vòng ba năm gần đây.

Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu (NC) mô tả tiến cứu các bệnh nhi (≤ 16 tuổi) bị thận ứ nước do bệnh lý KNBTNQ được phẫu thuật tạo hình bể thận - niệu quản theo phương pháp Anderson - Hynes từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 10 năm 2022.

Kết quả: Chúng tôi đã thực hiện PT tạo hình cho 34 bệnh nhi, trong đó có 31 trường hợp PT mở và 3 trường hợp phẫu thuật nội soi (PTNS) xuyên phúc mạc. 24 bệnh nhi nam (70,6%) và 10 bệnh nhi nữ (29,4%), độ tuổi trung bình là 50,53 ± 49,26 tháng tuổi, nhỏ nhất là 3 tháng tuổi, lớn nhất là 182 tháng tuổi. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau vùng hông lưng (70,6%). Thận ứ nước độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất trên siêu âm (61,8%) và CLVT (70,6%). Thời gian trung bình phẫu thuật mở là 81,45 ± 23,74 phút, của phẫu thuật nội soi là 136,67 ± 15,27 phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình ở BN phẫu thuật mở là 5,20 ± 1,17 ngày, đối với PTNS là 4,15 ± 2,04 ngày. Có 33/34 BN PT thành công, đạt tỷ lệ 97,05%, 1/34 BN có tình trạng tái hẹp, đã được PT tạo hình lại lần 2.

Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật bệnh lý KNBTNQ ở trẻ em đúng chỉ định là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả. Phẫu thuật đường ngang sau lưng ở trẻ em có nhiều ưu điểm và an toàn. Phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc cho thấy là phương pháp an toàn, tuy nhiên cần nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân lớn để đánh giá được chính xác hơn.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.84.9

Tài liệu tham khảo

Foley FE. A new plastic operation for stricture at the uretero-pelvic junction: report of 20 operations. The Journal of Urology. 1937;38:643-672.

Nguyen HT, Benson CB, Bromley B, et al. Multidisciplinary consensus on the classification of prenatal and postnatal urinary tract dilation (UTD classification system). Journal of Pediatric Urology. 2014;10:982-998.

Tan HL. Laparoscopic Anderson-Hynes dismembered pyeloplasty in children. The Journal of Urology. 1999;162:1045-1047.

Tekgül S, Riedmiller H, Gerharz E, et al. Guidelines on paediatric urology. European Association of Urology. 2015:13-15.

Arora S, Yadav P, Kumar M, et al. Predictors for the need of surgery in antenatally detected hydronephrosis due to UPJ obstruction—a prospective multivariate analysis. Journal of Pediatric Urology. 2015;11:248.e1-248.e5.

Hafez AT, McLorie G, Bägli D, Khoury A. Analysis of trends on serial ultrasound for high-grade neonatal hydronephrosis. The Journal of Urology. 2002;168:1518-1521.

Nguyen HT, Herndon CA, Cooper C, et al. The Society for Fetal Urology consensus statement on the evaluation and management of antenatal hydronephrosis. Journal of Pediatric Urology. 2010;6:212-231.

Li B, McGrath M, Farrokhyar F, Braga LH. Ultrasound-based scoring system for indication of pyeloplasty in patients with UPJO-like hydronephrosis. Frontiers in Pediatrics. 2020;8:353.

Kim SY, Kim MJ, Yoon CS, et al. Comparison of the reliability of two hydronephrosis grading systems: the Society for Foetal Urology grading system vs. the Onen grading system. Clinical Radiology. 2013;68:e484-90.

Wang Y, Puri P, Hassan J, Miyakita H, Reen DJ. Abnormal innervation and altered nerve growth factor messenger ribonucleic acid expression in ureteropelvic junction obstruction. The Journal of Urology. 1995;154:679-683.

Liu DB, Ellimoottil C, Flum AS, Casey JT, Gong EM. Contemporary national comparison of open, laparoscopic, and robotic-assisted laparoscopic pediatric pyeloplasty. Journal of Pediatric Urology. 2014;10:610-615.

Minh NĐ, Ca VNK, Long H. Điều trị hẹp khúc nối bể thận-niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: Đánh giá sau 3 tháng phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức. Journal of 108-Clinical Medicine and Pharmacy. 2020.

Onen A. Grading of hydronephrosis: an ongoing challenge. Frontiers in Pediatrics. 2020;8:458.

Sukumar S, Nair B, Sanjeevan K, et al. Laparoscopic-assisted dismembered pyeloplasty in children: intermediate results. Pediatric Surgery International. 2008;24:403-406.

Tanaka ST, Grantham JA, Thomas JC, et al. A comparison of open vs laparoscopic pediatric pyeloplasty using the pediatric health information system database—do benefits of laparoscopic approach recede at younger ages? The Journal of Urology. 2008;180:1479-1485.

Chacko JK, Koyle MA, Mingin GC, Furness III PD. The minimally invasive open pyeloplasty. Journal of Pediatric Urology. 2006;2:368-372.

Ruiz E, Soria R, Ormaechea E, et al. Simplified open approach to surgical treatment of ureteropelvic junction obstruction in young children and infants. The Journal of Urology. 2011;185:2512-2516.

Jarrett TW, Chan DY, Charambura TC, Fugita O, Kavoussi LR. Laparoscopic pyeloplasty: the first 100 cases. The Journal of Urology. 2002;167:1253-1256.

Bonnard A, Fouquet V, Carricaburu E, Aigrain Y, El-Ghoneimi A. Retroperitoneal laparoscopic versus open pyeloplasty in children. The Journal of Urology. 2005;173:1710-1713.

Brunhara JA, Moscardi PRM, Mello MF, et al. Transperitoneal laparoscopic pyeloplasty in children: does upper urinary tract anomalies affect surgical outcomes? International Brazilian Journal of Urology. 2018;44:370-377.

Đã xuất bản 20-01-2023
Toàn văn
pdf     20    10
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 84 (2023)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.84.9
Từ khóa Phẫu thuật mở tạo hình khúc nối bể thận - niệu quản, phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc, bệnh lý khúc nối bể thận - niệu quản Open pyeloplasty, transperitoneal laparoscopic pyeloplasty, ureteropelvic junction obstruction

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hồ, H. T., Mai, T. H., Nguyễn , V. K., & Đỗ, V. G. K. (2023). Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh lý khúc nối bể thận - niệu quản ở trẻ em. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (84), 62–69. https://doi.org/10.38103/jcmhch.84.9