Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sorafenib là thuốc được chỉ định đầu tay trong điều trị ung thư gan nguyên phát (UTGNP) không còn chỉ định can thiệp tại chỗ. Đã có 1 số nghiên cứu trong nước đánh giá hiệu quả nhưng có số lượng bệnh nhân (BN) rất hạn chế. Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ đáp ứng, thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS), thời gian sống còn toàn bộ (OS). Mô tả một số độc tính thường gặp.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang trên 30 BN UTGNP giai đoạn tiến xa, tái phát di căn tại bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ 2019 - 2021.
Kết quả: Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 63,4 %, thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS) trung bình là 5,02 tháng, thời gian sống còn toàn bộ (OS) trung bình là 7,02 tháng. Tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn (độc tính) cao 80% đa số ở độ 1 và độ 2; độ 3 thấp (< 26,6%) và không có độc tính độ 4. Các độc tính thường gặp là phản ứng da tay chân (36,7%), mệt mỏi (30%), tăng men gan (33,3%). Tỷ lệ trì hoãn điều trị do độc tính tương ứng là 23,3%.
Kết luận: Sorafenib vẫn là lựa chọn điều trị chuẩn bước 1 cho các bệnh nhân UTGNP giai đoạn tiến xa và di căn. Thuốc đã được chứng minh cải thiện cả PFS và OS.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế Việt Nam. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát. Quyết định số 3129/QĐ-BYT 2020; 3-10
Pressiani T, Boni C, Rimassa L et al. Sorafenib in patients with Child - Pugh class A and B advanced hepatocellular carcinoma: aprospective feasibility analysis. Ann Oncol. 2013;24(2): 406-411.
Llovet J.M, Ricci S, Mazzaferro V et al. Sorafenib in Advanced Hepatocellular Carcinoma. New England Journal of Medicine. 2008; 359(4): 378-390.
Nguyễn Thị Thu Hường. Đánh giá kết quả điêu trị Sorafenb trên BN ung thư gan nguyên phát. Luận án tiến sĩ Y học - Trường Đại học Y Hà Nội. 2020;5-50
Võ Văn Kha. Đánh giá kết quả điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát giai đoạn tiến xa bằng Sorafenib. Tạp chí Y dược lâm sàng. 2016; 60.
Lencioni R, Kudo M, Ye S.L et al. GIDEON (Global Investigation of therapeutic DEcisions in hepatocellular carcinoma and Of its treatment with sorafeNib: second interim analysis. Int J Clin Pract. 2014; 68(5), 609-617.
Bruix J, Cheng A.L, Meinhardt G et al. Prognostic factors and predictors of sorafenib benefit in patients with hepatocellular carcinoma: Analysis of two phase III studies. J Hepatol. 2017; 67(5), 999-1008.
Cheng A L, Kang Y K, Chen Z et al.Efficacy and safety of sorafenib in patients in the Asia - Pacific region with advanced hepatocellular carcinoma: a phase III randomised, double - blind, placebo - controlled trial. Lancet Oncol. 2009; 10(1): 25-34.
Hyuna Sung, Rebecca L, Siegel et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2012; 71(3): 209-249.
Wang P, Tan G, Zhu M et al. Hand-foot skin reaction is a beneficial indicator of sorafenib therapy for patients with hepatocellular carcinoma: a systemic review and meta - analysis. Expert Rev Gastroenterol Hepatol. 2018;12(1): 1-8.
Yeh C.N, Chen M.F, Lee W.C et al. Prognostic factors of hepatic resection for hepatocellular carcinoma with cirrhosis: univariate and multivariate analysis. J Surg Oncol. 2002; 81(4): 195-202.
Đã xuất bản | 09-08-2022 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 82 (2022) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.82.17 | |
Từ khóa | Ung thư gan nguyên phát, Sorafenib Hepatocellular carcinoma, sorafenib |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế