Tóm tắt
U cơ mỡ mạch thận (AML: Angiomyolipoma) là khối u trung mô lành tính phổ biến nhất của thận. Hiện nay, với những tiến bộ trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh và ứng dụng phổ biến siêu âm, chụp CT Scan, việc chẩn đoán AML không triệu chứng một cách tình cờ ngày càng nhiều. Biến chứng u vỡ gây chảy máu sau phúc mạc có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng bệnh nhân. Điều trị chảy máu sau phúc mạc do AML thận vỡ bao gồm điều trị bảo tồn, phẫu thuật cắt toàn bộ hoặc một phần thận, nút mạch thận... Hiện nay, nút mạch thận được khuyến cáo là lựa chọn đầu tay cho AML có chảy máu và ngày càng phổ biến trong điều trị dự phòng AML có nguy cơ chảy máu. Chúng tôi trình bày một bệnh nhân nữ, 40 tuổi vào viện vì đau hông phải đột ngột, được phát hiện AML thận phải vỡ gây khối máu tụ quanh thận và được điều trị bằng nút mạch chọn lọc. Bệnh nhân ổn định và ra viện sau 12 ngày. Tái khám sau 1 tháng và 4 tháng cho thấy khối u giảm kích thước nhiều trên CT scan bụng
Tài liệu tham khảo
Fittschen A, Wendlik I, Oeztuerk S, Kratzer W, Akinli AS, Haenle MM, et al. Prevalence of sporadic renal angiomyolipoma: a retrospective analysis of 61,389 in - and out - patients. Abdom Imaging. 2014. 39: 1009-13.
Flum AS, Hamoui N, Said MA, Yang XJ, Casalino DD, McGuire BB, et al. Update on the Diagnosis and Management of Renal Angiomyolipoma. J
Urol. 2016. 195: 834-46.
Vos N, Oyen R. Renal Angiomyolipoma: The Good, the Bad, and the Ugly. J Belg Soc Radiol. 2018. 102: 41.
Zengin S, Al B, Yildirim C, Oktay MM, Yilmaz DA. Rupturing of renal angiomyolipoma due tophysical examination. BMJ Case Rep. 2012. 2012.
Sotošek S, Markić D, Španjol J, Krpina K, Knežević S, Maričić A. Bilateral wünderlich syndrome caused by spontaneous rupture of renal angiomyolipomas. Case Rep Urol. 2015. 2015: 316956.
Muller A , Rouvière O. Renal artery embolizationindications, technical approaches and outcomes. Nat Rev Nephrol. 2015. 11: 288-301.
Morgan GS, Straumfjord JV, Hall EJ. Angiomyolipoma of the kidney. J Urol. 1951. 65: 525-7.
Oesterling JE, Fishman EK, Goldman SM, Marshall FF. The management of renalangiomyolipoma. J Urol. 1986. 135: 1121-4.
De Luca S, Terrone C, Rossetti SR. Management of renal angiomyolipoma: a report of 53 cases. BJU Int. 1999. 83: 215-8.
Eble JN. Angiomyolipoma of kidney. Semin Diagn Pathol. 1998. 15: 21-40.
Jinzaki M, Silverman SG, Akita H, Nagashima Y, Mikami S, Oya M. Renal angiomyolipoma: a radiological classification and update on recent developments in diagnosis and management. Abdom Imaging. 2014. 39: 588-604.
Wang C, Li X, Peng L, Gou X, Fan J. An update on recent developments in rupture of renal angiomyolipoma. Medicine (Baltimore). 2018. 97: e0497.
Boorjian SA, Frank I, Inman B, Lohse CM, Cheville JC, Leibovich BC, et al. The role of partial nephrectomy for the management of sporadic renal angiomyolipoma. Urology. 2007. 70: 1064-8.
Đã xuất bản | 01-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 76 (2022) | |
Phân mục | Báo cáo trường hợp | |
DOI | 10.38103/jcmhch.76.6 | |
Từ khóa | Nút mạch, nút mạch thận, RAE, nút mạch thận chọn lọc, u cơ mỡ mạch, AML Embolization, renal artery embolization, RAE, selective renal artery embolization, angiomyolipoma, AML |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế