Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật lấy sỏi thận qua tư thế nằm nghiêng chọc dò dưới hướng dẫn của siêu âm.
Đối tượng và phương pháp: 38 bệnh nhân sỏi thận được điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi thận qua da nằm nghiêng dưới hướng dẫn siêu âm tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế. Thời gian từ 01/04/2019 đến 01/09/2021.
Kết quả: Tuổi trung bình 46,5 ± 11,2 tuổi (17 - 76). Giới: nam 20 (52,6%), nữ18 (47,4%). Vị trí sỏi trong thận: sỏi đài thận đơn thuần 14 trường hợp (36,8%); bể thận kèm đài thận 4 trường hợp (10,6%) và sỏi rải rác nhiều đài thận 20 trường hợp (52,6%). Mức độ ứ nước thận trên MSCT: không ứ nước 4 trường hợp (10,5%); độ I 16 trường hợp (42,1%); độ II 15 trường hợp (39,5%); độ III 3 trường hợp (7,9%). Kích thước sỏi trung vị 256mm2 (56,55 - 582). Vị trí chọc dò: đài trên 5 trường hợp (13,2%); đài giữa 13 trường hợp (34,2%); đài dưới 20 trường hợp (52,6%). Thời gian mổ trung bình (phút) 114,61 ± 31,55 (45 - 180). Biến chứng: Có 3 trường hợp ghi nhận có biến chứng trong mổ chiếm 7,9%, trong đó có 2 trường hợp rách bể thận và các mảnh sỏi sau khi tán theo chỗ rách ra ngoài bể thận và 1 trường hợp bị tuột sheath trong quá trình phẫu thuật; 3 trường hợp sốt trong thời gian hậu phẫu chiếm 7,4%; 1 trường hợp chảy máu cần phải truyền máu trong thời gian hậu phẫu chiếm 2,6%. Ghi nhận 3 trường hợp có sử dụng C-arm hỗ trợ trong quá trình chọc dò chiếm 7,9%. Thời giann ằm viện trung bình (ngày) 7,37 ± 1,618 (5 - 16). Thời gian rút dẫn lưu sau mổ trung bình (ngày) 2,26 ± 0,554 (1 - 3). Tất cả bệnh nhân được tái khám và rút sonde JJ sau 1 tháng với tỉ lệ sạch sỏi: 34,2%.
Kết luận: Phẫu thuật lấy sỏi thận qua tư thế nằm nghiêng chọc dò dưới hướng dẫn của siêu âm có tính an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên phương pháp này vẫn còn những hạn chế nhất định.
Tài liệu tham khảo
Patel SR, Nakada SY. The modern history and evolution of percutaneous nephrolithotomy. Journal of Endourology Case Reports. 2015;29:153-157.
Vano NJK, Duran A, Romano - Miller M, Rehani MM. Radiation - associated lens opacities in catheterization personnel: results of a survey and direct assessments. Journal of Vascular and Interventional Radiology. 2013;24:197-204.
Hidajat PW, Kreuschner M, Felix R, Schröder RJ. Radiation risks for the radiologist performing transjugular intrahepatic portosystemic shunt (TIPS). British Journal of Radiology. 2006;79:483-486.
Kumari PK, Wadhwa P, Aron M, Gupta NP, Dogra PN. Radiation exposure to the patient and operating room personnel during percutaneous nephrolithotomy,. International Urology and Nephrology. 2006;38:207-210.
Majidpour HS. Risk of radiation exposure during PCNL. Urology Journal. 2010;7:87-89.
Agarwal AM, Jaiswal A, Kumar D, Yadav H, Lavania P,. Safety and efficacy of ultrasonography as an adjunct to fluoroscopy for renal access in percutaneous nephrolithotomy (PCNL). BJU Int. 2011:108:1346-1349
Faulkner K, Vañó E. Deterministic effects in interventional radiology. Radiation Protection Dosimetry. 2001;94:95–98.
Linet DMF, Mohan AK et al,. Incidence of haematopoietic malignancies in US radiologic technologists. Occupational and Environmental Medicine. 2005;62:861-867.
Wenzl TB. Increased brain cancer risk in physicians with high radiation exposure. Radiology. 2005;235:709-711.
Tzou DT, Usawachintachit M, Taguchi K, Chi T. Ultrasound Use in Urinary Stones: Adapting Old Technology for a Modern - Day Disease. J Endourol. 2017;31:S89-s94.
Armas - Phan M, Tzou DT, Bayne DB, Wiener SV, Stoller ML, Chi T. Ultrasound guidance can be used safely for renal tract dilatation during percutaneous nephrolithotomy. BJU Int. 2020;125:284-291.
Sfoungaristos S, Gofrit ON, Pode D, Landau EH, Duvdevani M. Percutaneous nephrolithotomy for staghorn stones: Which nomogram can better predict postoperative outcomes? World J Urol. 2016;34:1163-8.
Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Straub M, Seitz C, Guidelines on Urolithiasis. 2014: European Association of Urology
Mousavi - Bahar SH, Mehrabi S, Moslemi MK. Percutaneous nephrolithotomy complications in 671 consecutive patients: a single - center experience. Urol J. 2011;8:271-6.
Đã xuất bản | 29-12-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 80 (2022) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.80.16 | |
Từ khóa | Sỏi thận, Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ, hướng dẫn dưới siêu âm và tư thế bệnh nhân nằm nghiêng Renal stone, Mini - Percutaneous Nephrolithotripsy, Ultrasound - Guided and Patients in lateral position |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế