Vai trò nội soi phế quản trong chẩn đoán lao phổi tại bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     11    4

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Việc chẩn đoán lao phổi AFB âm tính vẫn còn là một thách thức cho ngành y tế.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên tất cả những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và X-quang phổi nghi ngờ lao phổi vào điều trị tại khoa Bệnh Phổi - Bv TW Huế, có xét nghiệm 2 mẫu AFB đờm âm tính, gene Xpert MTB/RIF đờm âm tính và có chỉ định nội soi phế quản.

Kết quả: Trong 47 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu có 31 bệnh nhân (chiếm tỉ lệ 66,0%) có tổn thương trên nội soi phế quản, số bệnh nhân không có tổn thương trên nội soi phế quản là 16 (chiếm tỉ lệ 34,0%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,0287. Đặc điểm tổn thương hay gặp nhất là xung huyết gặp ở 20 bệnh nhân (chiếm tỉ lệ 64,5%). Xơ sẹo hẹp và đàm gặp ở 8 và 7 trường hợp (chiếm tỉ lệ lần lượt là 25,8% và 22,6%). Vị trí tổn thương trên nội soi phế quản gặp nhiều nhất ở phổi phải (16 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 51,6%). Tỷ lệ dương tính xét nghiệm Xpert MTB/RIF trong dịch rửa phế quản là 36,2%.

Kết luận: Nội soi phế quản là một công cụ hữu ích trong chẩn đoán lao phổi thông qua hình ảnh quan sát được trong quá trình nội soi và đặc biệt là kết quả xét nghiệm dịch rửa phế quản. Xét nghiệm gene Xpert MTB/RIF trong dịch rửa phế quản có giá trị cao trong việc chẩn đoán những trường hợp lao phổi khó chẩn đoán.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.89.19

Tài liệu tham khảo

World health Organization. Global Tuberculosis Report. 2022.

Bộ Y tế.Chương trình Chống lao Quốc gia, Đường lối

Chương trình Chống lao Quốc gia Việt Nam. Hướng dẫn

quản lý bệnh lao. 2020, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.

Bộ Y tế, Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán,

điều trị và dự phòng bệnh lao Số: 1314/QĐ-BYT. 2020.

Trần Hùng. Lao phổi. Bài giảng Bệnh học lao. 2019:

Trường Đại học Y Dược Huế.

Sanjeevaiah S, Haranal MY, Buggi S. Role of flexible

bronchoscopy in patients with sputum - negative

pulmonary tuberculosis. Indian J Thorac Cardiovasc Surg.

;34(3):365-369.

Lê Hoàn. Nhận xét kết quả của xét nghiệm gene Xpert MTB/

RIF đờm trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y

Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu y học. 2021;147(11):23-29.

Du Rand IA, Blaikley J, Booton R, Chaudhuri N, Gupta

V, Khalid S, et al. British Thoracic Society guideline for

diagnostic flexible bronchoscopy in adults: accredited by

NICE. Thorax. 2013;68 Suppl 1i1-i44.

Phan Thu Phương, Mai Thanh Tú. Đặc điểm lâm sàng, cận

lâm sàng và kết quả GeneXpert trong dịch rửa phế quản phế

nang cua bệnh nhân nghi lao phổi, Trường Đại học Y Hà

Nội, Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2015;2172-178.

Chung HS, Lee JH. Bronchoscopic assessment of the

evolution of endobronchial tuberculosis. Chest. 2000;

(2):385-92.

World health Organization, Rapid implementation of the

Xpert MTB/RIF diagnositic test, Switzerland. 2011.

Mohd Esa NY, Othman SK, Mohd Zim MA, Tengku Ismail

TS, Ismail AI. Bronchoscopic Features and Morphology of

Endobronchial Tuberculosis: A Malaysian Tertiary Hospital

Experience. J Clin Med. 2022;11(3).

Lee JH, Park SS, Lee DH, Shin DH, Yang SC, Yoo BM.

Endobronchial tuberculosis. Clinical and bronchoscopic

features in 121 cases. Chest. 1992;102(4):990-4.

Gowda NC, Ray A, Soneja M, Khanna A, Sinha S.

Evaluation of Xpert ((R)) Mycobacterium tuberculosis/

rifampin in sputum - smear negative and sputum - scarce

patients with pulmonary tuberculosis using bronchoalveolar

lavage fluid. Lung India. 2018;35(4):295-300.

Lee HY, Seong MW, Park SS, Hwang SS, Lee J, Park YS, et al.

Diagnostic accuracy of Xpert(R) MTB/RIF on bronchoscopy

specimens in patients with suspected pulmonary tuberculosis.

Int J Tuberc Lung Dis. 2013; 17(7):917-21.

Le Palud P, Cattoir V, Malbruny B, Magnier R, Campbell

K, Oulkhouir Y, et al. Retrospective observational study of

diagnostic accuracy of the Xpert (R) MTB/RIF assay on

fiberoptic bronchoscopy sampling for early diagnosis of

smear - negative or sputum - scarce patients with suspected

tuberculosis. BMC Pulm Med. 2014;14137.

Đã xuất bản 20-08-2023
Toàn văn
PDF     11    4
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 89 (2023)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.89.19
Từ khóa Lao phổi, AFB đàm âm tính, Nội soi phế quản. Tuberculosis. AFB - Sputum negative. Bronchoscopy

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Phương, P. T., & Nguyễn Thị Bình Nguyên, Hoàng Thị Lan Hương, Phan Thanh Bính, Lê Ngọc Thành , Lê Ngọc Dụng , Hoàng văn Long , Cao Thị Hồng , Phan Thị Mỹ Vân , Đinh Xuân Anh Tuấn. (2023). Vai trò nội soi phế quản trong chẩn đoán lao phổi tại bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (89). https://doi.org/10.38103/jcmhch.89.19