Nghiên cứu hiệu quả của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn bằng levobupivacain 0,5% so với 0,375% dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     4    1

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Các phẫu thuật vùng chi trên là loại phẫu thuật rất hay gặp trong chấn thương. Có rất nhiều phương pháp phong bế đối với phẫu thuật này như gây mê toàn thân có đặt nội khí quản hoặc mask thanh quản, gây tê đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT). Gây tê ĐRTKCT có nhiều ưu điểm là vừa đảm bảo phong bế, vừa tránh các bất lợi của gây mê toàn thân, vừa giảm đau sau phẫu thuật. Trên thế giới, có nhiều
nghiên cứu bệnh nhân gây tê ĐRTKCT bằng levobupivacain ở các nồng độ khác nhau như 0,375%, 0,5%, 0,75% với các thể tích thuốc tê khác nhau. Với mục đích là so sánh tác dụng của cùng một liều lượng nhưng khác nhau về nồng độ và thể tích của levobupivacain nhằm tìm một nồng độ thuốc tê levobupivacain thích hợp nhất trong gây tê ĐRTKCT.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, có so sánh 100 bệnh nhân phẫu thuật chi trên từ 1/3 giữa xương cánh tay trở xuống, bằng phương pháp gây tê ĐRTKCT dưới hướng dẫn siêu âm kết hợp máy kích thích thần kinh cơ chia ngẫu nhiên thành hai nhóm. Nhóm I: gây tê với levobupivacain 0,5% liều
lượng 2mg/kg. Nhóm II: gây tê với levobupivacain 0,375% liều lượng 2mg/kg. Theo dõi thời gian đạt ức chế cảm giác, đạt ức chế vận động, thời gian kéo dài cảm giác, vận động và giảm đau sau phẫu thuật. Theo dõi tần số tim, huyết áp, tần số thở, SpO2 và thang điểm VAS vào các thời điểm 0, 4, 8, 12, 16, 20, 24 giờ
sau phẫu thuật, sự hài lòng của bệnh nhân và các tác dụng không mong muốn ở cả hai nhóm.
Kết quả: Tỷ lệ thành công gây tê ĐRTKCT ở hai nhóm là 100%. Thời gian đạt được ức chế cảm giác và ức chế vận động trung bình nhóm I (9,34 ± 1,61 và 12,94 ± 1,68) phút ngắn hơn so với nhóm II (14,48 ± 2,03 và 17,70 ± 1,73) phút. Thời gian ức chế vận động, ức chế cảm giác và giảm đau sau phẫu thuật của nhóm I (8,50 ± 0,87; 10,04 ± 1,09 và 11,64 ± 1,50) giờ ngắn hơn so với nhóm II (10,46 ± 1,16; 12,37 ± 1,24 và 14,22 ± 1,90) giờ. Tần số tim, huyết áp, tần số thở, SpO2 ở bệnh nhân thường ít biến đổi trong và sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào xảy ra biến chứng ở cả hai nhóm.
Kết luận: Gây tê ĐRTKCT đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm kết hợp máy kích thích thần kinh cơ, nhóm gây tê levobupivacain 0,5% hiệu quả tốt hơn nhóm gây tê levobupivacain 0,375% trong phẫu thuật

https://doi.org/10.38103/jcmhch.87.17

Tài liệu tham khảo

Hải ĐT. Bước đầu đánh giá kết quả của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Saint Paul Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành.

;310 - 12.

Honnannavar KA, Mudakanagoudar MS. Comparison betweenconventionalandultrasound-guided supraclavicular brachial plexus block in upper limb surgeries. Anesthesia, essays and researches. 2017;11(2):467.

Trí NV, Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên. 2017, Đại học Y Dược Huế. p. 104 - 108.

Meena S, Arya V, Sen I, Minz M, Prakash M. Ultrasoundguided supraclavicular brachial lexus anaesthesia improves arteriovenous fistula flow characteristics in endstage renal disease patients. Southern African Journal of Anaesthesia and Analgesia. 2015;21(5):131-134.

Omoregbe OR, Idehen HO, Imarengiaye CO. Supraclavicular Brachial Plexus Block for Upper Limb Fracture Fixation: A Comparison of Nerve Stimulation, Ultrasound-Guided Technique and a Combination of both Techniques. West African Journal of Medicine.

;37(7):757-762.

Kim W, Kim YJ, Kim J-H, Kim DY, Chung RK, Kim CH, et al. Clinical comparisons of 0.5% and 0.375% levobupivacaine for ultrasound-guided axillary brachial plexus block with nerve stimulation. Korean journal of anesthesiology. 2012;62(1):24-29.

Ozcan E, Izdes S, Ozturk L, Kanbak O. Comparison of the efficacy of different concentrations and volumes of levobupivacaine in axillary brachial plexus blockade. Minerva Anestesiol. 2014;80330-6.

Kyizom T, Parag K, Negi AS, Khandelwal H, Govil N. Ultrasonography Guided Supraclavicular Brachial Plexus Block: Comparison of Sensori-motor Blockade and Duration of Postoperative Analgesia Between Ropivacaine and Levo - bupivaine: A Prospectivetriple Blind Randomized Control Study. International Journal of Health Sciences. (III):4157-4168.

Aggarwal S, Kumari A, Gupta R. Twenty-four-hour Requirement of Rescue Analgesia after Upper Limb Surgery under Supraclavicular Brachial Plexus Block: A Role of Nalbuphine as an Adjuvant to Levobupivacaine. AMEI’s Current Trends in Diagnosis & Treatment. 2021;5(1):16-20.

Hải TQ. Nghiên cứu hiệu quả của gây tê đám rối thần kinh cánh tay liên tục đường nách bằng hỗn hợp levobupivacain - sulfentanil trong phẫu thuật vùng chi trên, Luận án tiến sĩ,

Viện Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sàng 108, tr.120 - 121. 2017

Đã xuất bản 29-12-2024
Toàn văn
PDF     4    1
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 87 (2023)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.87.17
Từ khóa Phẫu thuật chi trên, gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn, hướng dẫn siêu âm, máy kích thích thần kinh cơ, levobupivacain 0,5%, levobupivacain 0,375% Upper limb surgery, supraclavicular brachial plexus anesthesia, ultrasound guidance, neuromuscular stimulator, levobupivacaine 0.5%, levobupivacaine 0.375%.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Trần, D. T., Ngô, D., & Trần, V. P. (2024). Nghiên cứu hiệu quả của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn bằng levobupivacain 0,5% so với 0,375% dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (87), 5–10. https://doi.org/10.38103/jcmhch.87.17