Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh lý động mạch vành đặc biệt là hội chứng động mạch vành cấp tính vẫn là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn cầu. Can thiệp ĐMV qua da ra đời là phương pháp điều trị hiện đại, được xem xét ưu tiên để tái thông động mạch vành giúp cải thiện đáng kể biến cố tử vong cho hội chứng mạch vành cấp. Thang điểm RISK-PCI là một thang điểm mới, dễ sử dụng và bao gồm nhiều yếu tố lâm sàng, thông số can thiệp có thể dự báo biến cố tim mạch chính và tử vong ở bệnh nhân hội chứng vành cấp sau can thiệp động mạch vành qua da. vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da và Đánh giá thang điểm RISK-PCI trong dự báo biến cố tim mạch chính trong 12 tháng sau can thiệp ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.
Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang có theo dõi dọc ở 337 bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da tại khoa Cấp cứu Tim mạch Can thiệp - bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 1/2021 - 12/2021 và theo dõi sau can thiệp 12 tháng.
Kết quả: Tuổi trung bình 68,19 ± 10,73, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 2/1. NMCT có ST chênh lên chiếm đa số với 56,4%, NMCT không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ chiếm 27,3% và 16,3%. Tỉ lệ biến cố tim mạch chính (MACE) trong vòng 12 tháng sau can thiệp. là 3,6%. Diện tích dưới đường cong (AUC) của RISK PCI tiên đoán tử vong do mọi nguyên nhân trong HCMVC là 0,928, điểm cắt là 5,25, độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 75,1%. Đường biểu diễn Kaplan - Meier cho thấy khả năng sống còn tách biệt sớm và duy trì trong suốt 12 tháng theo dõi giữa phân độ nguy cơ rất cao và các phân độ khác của thang điểm RISK-PCI (p < 0,0001).
Kết luận: Sử dụng thang điểm RISK PCI để dự báo biến cố MACE sau 12 tháng theo dõi ở bệnh nhân HCVC được PCI có gía trị rất tốt (AUC = 0,928, 95% CI 0,878 - 0,978, p < 0,001). Những bệnh nhân có phân độ nguy cơ cao và rất cao là đối tượng có tiên lượng xấu, cần được lên kế hoạch điều trị nội khoa và phục hồi chức năng tối ưu, theo dõi sát và nên xem xét việc tái thông hoàn toàn trước khi xuất viện.
Tài liệu tham khảo
WHO. Global health estimates 2016: deaths by cause, age,
sex, by country and by region 2000-2016. 2018.
Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al. Fourth Universal
Definition of Myocardial Infarction (2018). Circulation.
;138(20):e618-e651.
Zijlstra F, Hoorntje JC, de Boer MJ, et al. Long-term benefit
of primary angioplasty as compared with thrombolytic
therapy for acute myocardial infarction. N Engl J Med.
;341(19):1413-9.
Mandelzweig L, Battler A, Boyko V, et al. The second
Euro Heart Survey on acute coronary syndromes:
Characteristics, treatment, and outcome of patients with
ACS in Europe and the Mediterranean Basin in 2004. Eur
Heart J. 2006;27(19):2285-93.
Mrdovic I, Savic L, Lasica R, et al. Usefulness of the RISKPCI score to predict stent thrombosis in patients treated
with primary percutaneous coronary intervention for STsegment elevation myocardial infarction: a substudy of the
RISK-PCI trial. Heart and Vessels. 2013;28(4):424-433.
Savic L, Mrdovic I, Asanin M, et al. Using the RISKPCI Score in the Long-Term Prediction of Major Adverse
Cardiovascular Events and Mortality after Primary
Percutaneous Coronary Intervention. J Interv Cardiol.
;2019:2679791.
Thoa GT, Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và
tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp. 2018, Trường Đại học Y
Dược Huế.
Hải NH, Nghiên cứu vai trò của acid uric trong tiên lượng
hội chứng mạch vành cấp,. 2019, Đại Học Y Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Long B, Nghiên cứu kết quả điều trị can thiệp bệnh nhân
hội chứng động mạch vành cấp bằng Stent phủ thuốc có
Polymer tự tiêu. 2018, Học Viện Quân Y.
Linh NV, Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
HCMVC được PCI tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương
Thái Nguyên. 2015, Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên.
Phạm Nguyễn Vinh, Việt NL. Nghiên Cứu Quan Sát Điều
Trị Bệnh Nhân Nhập Viện Do Hội Chứng Động Mạch
Vành Cấp (MEDI- ACS Study). Tim mạch học Việt Nam.
;58:12-23.
Hùng TP, Giá trị của NGAL trong tiên đoán các biến cố tim
mạch ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. 2019, Trường
Đại Học Dược Tp Hồ Chí Minh.
Jakimov T, Mrdović I, Filipović B, et al. Comparison of
RISK-PCI, GRACE, TIMI risk scores for prediction of
major adverse cardiac events in patients with acute coronary
syndrome. Croat Med J. 2017;58(6):406-415.
Tuấn PQ, Nghiên cứu vai trò chẩn đoán của IMA (Ischemia
Modified Albumin) huyết thanh phối hợp với hs-troponin t
ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. 2019, Trường Đại học Y
Dược Huế.
Ranucci M, Aloisio T, Di Dedda U, et al. Gender-based
differences in platelet function and platelet reactivity to
P2Y12 inhibitors. PLoS One. 2019;14(11):e0225771.
Fujii T, Suzuki T, Torii S, et al. Diagnostic accuracy of
Global Registry of Acute Coronary Events (GRACE)
risk score in ST-elevation myocardial infarction for inhospital and 360-day mortality in Japanese patients. Circ J.
;78(12):2950-4.
Tuấn NQ, Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp can thiệp
động mạch qua da trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp. 2005,
Đại học Y Hà Nội.
Đoàn Văn Chung, Hoàng Anh Tiến, Bình HA. Nghiên cứu
mối liên quan của nồng độ BNP huyết thanh và Hs cTnI với
biến cố tái nhập viện sau can thiệp động mạch vành. Tạp chí
Nội tiết và Đái tháo đường. 2020:62-72.
Đã xuất bản | 20-08-2023 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 89 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.89.13 | |
Từ khóa | Hội chứng vành cấp, biến cố tim mạch chính, can thiệp động mạch vành qua da, thang điểm RISK-PCI Acute coronary syndrome, Major Adverse Cardiovascular Event, Percutaneous coronary intervention, RISK-PCI score |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế