Đánh giá hiệu quả ứng dụng dùng ống nội soi mềm PUSEN trong đặt nội khí quản 2 nòng

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     3    2

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ống nội khí quản 2 nòng thường được sử dụng nhiều nhất để cách ly phổi trong phẫu thuật lồng ngực. Ống nội soi mềm khí phế quản được lựa chọn để xác định đúng vị trí sau khi đặt nội khí quản. Tính toán chi phí mua ban đầu, sử dụng, bảo trì và làm vệ sinh ống, giá thành sử dụng ống nội soi mềm thông thường lên đến 312 $ mỗi ca. Ống PUSEN là một ống soi mềm linh hoạt với đường kính nhỏ, giúp dễ dàng đi qua ống NKQ 2 nòng cỡ 32F trở lên, đồng thời với giá thành rẻ sẽ tiết kiệm chi phí hơn với chi phí chỉ 5 đến 10 $ khi sử dụng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu  đánh giá hiệu quả sử dụng dùng ống PUSEN trong đặt NKQ 2 nòng trên bệnh nhân
phẫu thuật lồng ngực.
Đối tượng, phương pháp: Đây là 1 nghiên cứu mô tả tiến cứu có so sánh, được thực hiện tại bệnh viện Trung Ương Huế. Tổng cộng có 60 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm là nhóm M (n = 30) và nhóm P (n = 30). Mục tiêu chính đánh giá khả năng ứng dụng sử dụng ống nội soi mềm PUSEN trong đặt NKQ 2 nòng.
Mục tiêu thứ 2 khảo sát các biến chứng có thể có xảy ra của phương pháp này.
Kết quả: Không có sự khác biệt trong việc đặt NKQ dễ hơn ở cả 2 nhóm, tuy nhiên thời gian xác định vị trí chính xác của ống NKQ 2 nòng ở nhóm P ngắn hơn so với nhóm M (61s và 150s). Bên cạnh đó, độ lệch vị trí ống của nhóm P cũng ít hơn so với nhóm M. Kết quả cũng cho thấy phổi được cách ly và sự hài lòng của PTV ở nhóm P cũng vượt trội hơn so với nhóm M.
Kết luận: Chúng tôi nhận thấy đây là 1 phương pháp cải tiến có hiệu quả tốt tương tự với ống nội soi khí phế quản trong việc đặt và kiểm tra ống nội khí quản 2 nòng sau khi đặt. Đồng thời với giá thành rẻ, dễ sử dụng có thể ứng dụng được ở nhiều bệnh viện chưa có điều kiện trang bị ống nội soi mềm tại phòng mổ

https://doi.org/10.38103/jcmhch.87.13

Tài liệu tham khảo

Rapchuk IL, Kunju S, Smith IJ, et al. A six-month evaluation of the VivaSight video double-lumen endotracheal tube after introduction into thoracic anaesthetic practice at a single institution. Anaesth Intensive Care 2017; 45:189-95.

CamposJH, Hallam EA, Van Natta T, et al. Devices for lung isolation used by anesthesiologists with limited thoracic experience: comparison of double-lumen endotracheal tube, Univent torque control blocker, and Arndt wireguided endobronchial blocker. Anesthesiology 2006;104: 261-6, discussion 5A.

Narayanaswamy M, McRae K, Slinger P, et al. Choosing a lung isolation device for thoracic surgery: a randomized trial of three bronchial blockers versus double-lumen tubes. Anesth Analg 2009;108: 1097-101.

Cohen E. Double-lumen tube position should be confirmed by fiberoptic bronchoscopy. Curr Opin Anaesthesiol 2004;17:1-6.

Larsen S, Holm JH, Sauer TN, et al. A Cost-Effectiveness Analysis Comparing the VivaSight Double-Lumen Tube and a Conventional Double-Lumen Tube in Adult Patients Undergoing Thoracic Surgery Involving One-Lung Ventilation. Pharmacoecon Open 2020;4:159-69.

Heir JS, Guo SL, Purugganan R, et al. A Randomized Controlled Study of the Use of Video DoubleLumen Endobronchial Tubes Versus Double-Lumen EndobronchiaTubes in Thoracic Surgery. J Cardiothorac Vasc Anesth 2018;32:267-74.

Inoue S, Nishimine N, Kitaguchi K, et al. Double lumen tube location predicts tube malposition and hypoxaemia during one lung ventilation. Br J Anaesth 2004;92:195-201

Nguyễn Văn Minh, Trần Xuân Thịnh và nhiều tác giả. Gây mê cho bệnh nhân phẫu thuật lồng ngực, Gây mê hồi sức. 2021, tập. 2, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 193-206.

Hou HW, Ouyang BY. Influence of the position of double - lumen endobronchial tube on the efficacy of lung separation and ventilation. Nan Fang Yi Ke Da Xue Xue Bao 2006;26:576-8.

Levy - Faber D, Malyanker Y, Nir RR, et al. Comparison of VivaSight double-lumen tube with a conventional doublelumen tube in adult patients undergoing videoassisted thoracoscopic surgery. Anaesthesia 2015;70:1259- 63.

Schuepbach R, Grande B, Camen G, et al. Intubation with VivaSight or conventional left - sided double - lumen tubes: a randomized trial. Can J Anaesth 2015;62:762-9

Đã xuất bản 29-12-2024
Toàn văn
PDF     3    2
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 87 (2023)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.87.13
Từ khóa Thông khí một phổi, phẫu thuật lồng ngực, PUSEN, ống NKQ 2 nòng Single lung ventilation; thoracic surgery; PUSEN; double lumen tube

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Nguyen, T. X., Nguyen, T. H., Le, V. N. K., Nguyen, T. T. L., Pham, T. D. H., & Tran, T. H. (2024). Đánh giá hiệu quả ứng dụng dùng ống nội soi mềm PUSEN trong đặt nội khí quản 2 nòng. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (87), 5–10. https://doi.org/10.38103/jcmhch.87.13