Tóm tắt
Đặt vấn đề: Enhanced Recovery After Surgery (ERAS) là một chiến lược tiếp cận toàn diện kết hợp đa phương thức, đa mô thức, dựa trên bằng chứng để điều trị, chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật nhằm mục đích tối ưu hóa kết quả và quản lý chu phẫu. Nhiều quan điểm và thói quen theo lối chăm sóc cũ trước đây đã thay đổi, càng tập hợp được
nhiều yếu tố trong chiến lược chăm sóc toàn diện càng thúc đẩy khả năng hồi phục sớm cho người bệnh, góp phần nâng cao chất lượng điều trị, giảm các biến chứng, thời gian nằm viện và chi phí điều trị cho người bệnh. Phẫu thuật tim là một phẫu thuật đặc biệt, trên những bệnh nhân có bệnh lý nền tim mạch, thời gian phẫu thuật dài, có nhiều nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật, do đó đòi hỏi sự chuẩn bị bệnh nhân chu đáo trước phẫu thuật, chăm sóc bệnh nhân trong và sau phẫu thuật với sự tham gia của nhiều chuyên khoa. Do vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả bước đầu áp dụng chương trình hồi phục sớm cho phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Trung Ương Huế.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh trên những bệnh nhân được phẫu thuật tim hở tại Khoa GMHSTM - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 05/2021 đến tháng 08/2022. Số liệu được xử lý bằng phần mềm R4.2.2.
Kết quả: Nghiên cứu trên 2 nhóm bệnh nhân phẫu thuật tim hở. Nhóm 1: 60 bệnh nhân được thực hiện đầy đủ theo chương trình ERAS cho phẫu thuật tim, nhóm 2: 60 bệnh nhân được chuẩn bị, điều trị và chăm sóc thường quy. Kết quả cho thấy trên 120 bệnh nhân phẫu thuật tim hở: độ tuổi trung bình là 64,75 ± 8,95 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 75/45, 2 bệnh lý kèm thường gặp là tăng huyết áp (85 bệnh nhân) và đái tháo đường (35 bệnh nhân), 58,33% bệnh nhân có phân độ NYHA I, II trước phẫu thuật, 23,33% bệnh nhân có EF ≤ 40%, 58,33% bệnh nhân có EF > 50%. Nghiên cứu kết quả sau phẫu thuật giữa 2 nhóm cho thấy nhóm 1 có thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm 2. Cụ thể, thời gian thở máy nhóm 1: 8,12 ± 2,07 giờ; nhóm 2: 8,88 ± 1,73 giờ, thời gian nằm hồi sức nhóm 1: 4,19 ± 1,04 ngày; nhóm 2:5,00 ± 0,85 ngày, thời gian nằm viện nhóm 1: 15,00 ± 3,01 ngày; nhóm 2: 18,90 ±
3,09 ngày. Nghiên cứu cũng cho thấy lượng Opioid cần sử dụng trên nhóm 1: 8,15 ± 8,03 mg, thấp hơn nhóm 2 12,3 ± 8,42mg. Các biến chứng sau phẫu thuật như chảy máu phải phẫu thuật lại, tổn thương thận cấp, tràn máu màng phổi phải dẫn lưu, viêm phổi, suy tim nặng cần hỗ trợ IABP, nhiễm trùng vết mổ, viêm xương ức, tổn thương thần kinh trung ương, tử vong trên nhóm 1 thấp hơn ở nhóm 2 tuy nhiên tỷ lệ biến chứng thấp nên chưa có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: ERAS là một chiến lược điều trị, chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật toàn diện. Việc áp dụng ERAS trong phẫu thuật tim hở giúp giảm đáng kể thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện
Tài liệu tham khảo
Kehlet H. Multimodal approach to control postoperative pathophysiology and rehabilitation. British journal of anaesthesia. 1997;78(5):606-617.
Ljungqvist O, Scott M, Fearon KC. Enhanced recovery after surgery: a review. JAMA surgery. 2017;152(3):292-298.
Brown JK, Singh K, Dumitru R, Chan E, Kim MP. Thebenefits of enhanced recovery after surgery programs and their application in cardiothoracic surgery. Methodist DeBakey cardiovascular journal. 2018;14(2):77.
Minh NT. Kết quả sớm phẫu thuật bắc cầu chủ vành tại bệnh viện tim Hà Nội. Tạp chí Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam 202030.
Hiệp H. Kết quả ban đầu phẫu thuật bắc cầu chủ vành tại khoa phẫu thuật tim. Bệnh viện nhân dân 115. 2013.
Badhwar V, Esper S, Brooks M, Mulukutla S, Hardison R, Mallios D, et al. Extubating in the operating room after adult cardiac surgery safely improves outcomes and lowers costs. The Journal of thoracic and cardiovascular surgery. 2014;148(6):3101-3109.
Reade MC , Finfer S. Sedation and delirium in the intensive care unit. New England Journal of Medicine.
;370(5):444-454.
Luân NT. Kết quả sớm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021500.
Walsh N. Stem Cell Therapy During CABG Improves Ejection Fraction. Links. 2008.
Uyên ĐT. Kết quả sớm sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện Trung Ương Huế 9/2018 – 5/2019. 2019.
Borde D, Gandhe U, Hargave N, Pandey K, Khullar V. The application of European system for cardiac operative risk evaluation II (EuroSCORE II) and Society of Thoracic Surgeons (STS) risk-score for risk stratification in Indian patients undergoing cardiac surgery. Annals of Cardiac Anaesthesia. 2013;16(3):163
Đã xuất bản | 29-12-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 87 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.87.11 | |
Từ khóa | ERAS, phẫu thuật tim hở ERAS, open heart surgery |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế