Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống (TS) bằng levobupivacain-fentanyl kết hợp tê ngoài màng cứng (NMC) trong và sau phẫu thuật (PT) cắt tử cung, phần phụ qua đường ngang dưới rốn.
Đối tượng, phương pháp: 70 bệnh nhân (BN) mổ cắt tử cung phần phụ đường bụng có kết hợp gây tê tủy sống - ngoài màng cứng (CSE) chia làm 2 nhóm, nhóm 1 tê TS bằng levobupivacain, nhóm 2 tê TS bằng levobupivacain kết hợp fentanyl.
Kết quả: Tỷ lệ BN cần dùng thêm levobupivacain 0,25% trong PT ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2, lượng levobupivacain dùng trong 48h đầu sau PT ở 2 nhóm tương đương nhau, 100% BN đạt mức giảm đau tốt cho PT, thời gian đạt ức chế vận động M3 trung
bình < 7 phút, sau PT điểm VAS lúc nghỉ ở cả 2 nhóm đều < 3, tất cả BN phục hồi vận động M0 sau 4 giờ và đạt an thần mức N0, trong và sau PT huyết động ổn định, không ức chế hô hấp.
Kết luận: Kết hợp fentanyl khoang dưới nhện giúp giảm tỷ lệ BN dùng thêm levobupivacain NMC; CSE giúp ổn định huyết động, không gây ức chế hô hấp trong và sau PT, là lựa chọn an toàn cho các BN nguy cơ cao
Tài liệu tham khảo
Chen SY, Liu FL, Cherng YG, Fan SZ, Leighton BL, Chang HC, et al. Patient-controlled epidural levobupivacaine with or without fentanyl for post-cesarean section pain relief. Biomed Res Int. 2014;2014965152.
Foster RH, Markham A. Levobupivacaine: a review of its pharmacology and use as a local anaesthetic. Drugs. 2000;59(3):551-79.
Lim Y, Sia AT, Ocampo CE. Comparison of intrathecal levobupivacaine with and without fentanyl in combined spinal epidural for labor analgesia. Med Sci Monit. 2004;10(7):Pi87-91.
Lộc NT , Lam NĐ. Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng phối hợp để mổ và giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn tại bệnh viện phụ sản trung ương. Tạp chí y học thực hành. 2016;1015218-220.
Lâm Đỗ Ngọc, Thuốc giảm đau họ morphin, in Bài giảng gây mê hồi sức. 2002, Nhà xuất bản Y học: Hà Nội. p. 407 - 412.
Dũng Phan Ngọc. Nhận xét hiệu quả phương pháp vô cảm gây tê tủy sống kết hợp ngoài màng cứng bằng bupivacaine liều thấp với fentanyl để phẫu thuật thay khớp háng cho người cao tuổi. Tạp chí Y Học Việt Nam. 201711.
Hong JM, Kim E, Kim HK, Lee DW, Baik JS, Lee JY. Combined spinal - epidural anesthesia for radical
hysterectomy in a patient with Sjȍgren syndrome with progressive interstitial lung disease. Springerplus.
;5(1):1737.
Sahu S, Karna ST, Karna A, Lata I, Kapoor D. Anaesthetic management of Wolff-Parkinson-White syndrome for hysterectomy. Indian J Anaesth. 2011;55(4):378-80.
Tyagi A, Kumar A, Sethi AK, Mohta M. Epidural volume extension and intrathecal dose requirement: plain versus hyperbaric bupivacaine. Anesth Analg. 2008;107(1):333-8.
Thư Bùi Thị Minh TVĐ. Hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacaine với sufentanil và morphine trong mổ cắt tử cung toàn phần đường bụng tại bệnh viện phụ sản Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Đại học Y Dược Cần Thơ. 2019;211 - 6.
Gunusen I, Karaman S, Sargin A, Firat V. A randomized comparison of different doses of intrathecal
levobupivacaine combined with fentanyl for elective cesarean section: prospective, double-blinded study. J
Anesth. 2011;25(2):205-12.
Hùng Đào Khắc CQT, Trần Công Tiến. Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống kết hợp ngoài màng cứng để mổ và giảm đau sau mổ phụ khoa. Tạp chí Y Học thực hành. 2012;số 5(822):103 - 107.
Cảnh Hồ Khả, Gây mê hồi sức trong Sản khoa. 2010, Huế: Nhà xuất bản Đại học Huế
| Đã xuất bản | 29-12-2024 | |
| Toàn văn |
|
|
| Ngôn ngữ |
|
|
| Số tạp chí | Số 87 (2023) | |
| Phân mục | Nghiên cứu | |
| DOI | 10.38103/jcmhch.87.5 | |
| Từ khóa | Gây tê tủy sống, gây tê ngoài màng cứng, levobupivacain, fentanyl, CSE, cắt tử cung. |
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế