Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật cột sống của fentanyl tĩnh mạch theo phương pháp PCA phối hợp với paracetamol truyền tĩnh mạch.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân có độ tuổi từ 29 - 74, ASA II, III, được phẫu thuật cột sống chương trình, giảm đau sau mổ phối hợp paracetamol truyền tĩnh mạch và fentanyl theo phương pháp PCA, ghi nhận điểm VAS
từng thời điểm, tổng liều fentanyl bolus, đánh giá sự hài lòng của người bệnh.
Kết quả: VAS trung bình < 4 trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật. VAS trung bình khi nằm yên thấp nhất tại thời điểm 6 giờ (VAS = 1,8), cao nhất tại thời điểm 3 giờ (VAS =2,10); VAS trung bình khi vận động thấp nhất tại thời điểm 30 giờ sau mổ (VAS = 2,30), cao nhất tại thời điểm 18 giờ (VAS = 2,76). 100% người bệnh hài lòng với phương pháp giảm đau PCA. Tổng số liều bolus sử dụng trong 48 tiếng là 38,96 ± 2,91, thấp nhất 31 liều, cao nhất 48 liều. Độ bảo hòa oxy mạch đập (SpO2) của tất cả người bệnh đều trong giới hạn bình thường, không có trường hợp nào < 95%. Kết luận: Giảm đau sau mổ sử dụng fentanyl tĩnh mạch theo phương pháp PCA phối hợp với paracetamol truyền tĩnh mạch có hiệu quả tốt sau phẫu thuật cột sống,
đạt được sự hài lòng của người bệnh
Tài liệu tham khảo
Butterworth JF, Mackey DC, Wasnick JD, Morgan and Mikhail’s Clinical Anesthesiology, 7th Edition. 2022:
McGraw-Hill Education.
Tú NH, Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1. 2014, Nhà xuất bản Y học.
Chinh NV, Xướng NĐ, Bùi PV. Điều trị đau sau mổ. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2014;18(6):8-20.
Venkatraman R, Pushparani A, Balaji R, Nandhini P. Comparison of low dose intravenousfentanyl and morphine infusion for postoperative analgesia in spine fusion surgeries - a randomized control trial. Brazilian Journal of Anesthesiology (English Edition). 2021;71(4):339-344.
Chừng NV, Chi BNU, Vũ PTN, Tuấn NA, Nam NTH, Vân NTH. So sánh hiệu quả phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau với bupivacaine-fentanyl đường ngoài màng cứng và morphine đường tĩnh mạch sau phẫu thuật lớn vùng bụng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2007;11(1).
Phương VH, Tuấn NA. So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ dựng sống thắt lưng hai bên so với phương pháp pca morphin ở bệnh nhân phẫu thuật cộtsống thắt lưng.Tạp chí Nghiên cứuYhọc. 2021;143(7):41-47.
Momeni M, Crucitti M, De Kock M. Patient-controlled analgesia in the management of postoperative pain. Drugs. 2006;66(18):2321-37.
Edeer AD, Comez S, Damar HT, Savci A. Prevalence and risk factors of venous thromboembolism in postoperative patients: A retrospective study. Pak J Med Sci. 2018;34(6):1539-1544.
Benyamin R, Trescot AM, Datta S, Buenaventura R, Adlaka R, Sehgal N, et al. Opioid complications and side effects. Pain Physician. 2008;11(2 Suppl):S105-20.
Dinges HC, Otto S, Stay DK, Bäumlein S, Waldmann S, Kranke P, et al. Side Effect Rates of Opioids in Equianalgesic Doses via Intravenous Patient-Controlled Analgesia: A Systematic Review and Network Meta-analysis. Anesth Analg. 2019;129(4):1153-1162.
Đã xuất bản | 29-12-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 87 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.87.4 | |
Từ khóa |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế