Vai trò của đường đặt catheter tĩnh mạch thân cánh tay đầu và tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm, trong lọc máu liên tục ở trẻ ≤10 kg

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     6    3

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đặt catheter tĩnh mạch (TM) cảnh trong được sử dụng phổ biến trong lọc máu liên tục (LMLT) ở trẻ em, gần đây đặt tĩnh mạch thân cánh tay đầu (TMTCTĐ) dưới hướng dẫn của siêu âm cho thấy tính khả thi và an toàn. Đề tài nhằm so sánh tính khả thi, an toàn của đặt catheter TMTCTĐ và TM cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm và ảnh hưởng của hai vị trí catheter này tới đời sống quả lọc, trong lọc máu liên tục ở trẻ ≤ 10 kg.

Đối tượng, phương pháp: Các bệnh nhi ≤ 10 kg được tiến hành LMLT, đặt catheter lọc máu dưới hướng dẫn siêu âm, phương pháp: phân tích mô tả, tiến cứu.

Kết quả: 39 bệnh nhân được LMLT với 39 lần đặt TM trung tâm (24 TMTCTĐ, 15 TM cảnh trong). Trên nhóm chung, trung vị tuổi 6 (2,3 - 9,2) tháng, cân nặng 7 (5,3 - 8,2) kg - trung vị (IQR), cỡ catheter lọc máu 6,5 F (82%), mode lọc máu CVVH (87,2%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tuổi, cân nặng, giới tính, điểm PRISM III, DIC, cỡ catheter, mode lọc máu giữa hai nhóm. 100 % đặt TM trung tâm lọc máu thành công, tỷ lệ chọc kim lần đầu thành công của đặt TM trung tâm 69,2%, tỷ lệ biến chứng 15,4%. Tỷ lệ thành công ở lần chọc kim đầu tiên của nhóm TMTCTĐ cao hơn 7 lần so với nhóm TM cảnh trong (95% CI 1,3 - 37,9; p = 0,023). Thời gian đặt TM trung tâm lọc máu của đường TMTCTĐ thấp hơn so với đường TM cảnh trong [320 (272 - 367) giây vs 450 (330 - 716) giây - trung vị (IQR), p = 0,008]; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ biến chứng (12,5% vs 20%, p = 0,52) giữa hai nhóm. Thời gian sống tích lũy của quả lọc đầu tiên tại thời điểm 24 giờ cao hơn ở nhóm catheter TMTCTĐ so với nhóm TM cảnh trong (kiểm định log rank, p = 0,042).

Kết luận: Đặt catheter TMTCTĐ dưới hướng siêu âm trong LMLT cho thấy tăng tỷ lệ thành công ở lần chọc kim đầu tiên, giảm thời gian thủ thuật so với TM cảnh trong. Đời sống của quả lọc đầu tiên trong LMLT khi sử dụng đường catheter TMTCTĐ dài hơn so với đường catheter TM cảnh trong.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.94.9

Tài liệu tham khảo

Keum Hwa Lee, In Suk Sol et al. Continuous Renal Replacement Therapy (CRRT) in Children and the Specialized CRRT Team: A 14-Year Single-Center Study. J Clin Med. 2020; 9:110.

John JC, Taha S, and Bunchman TE. Basics of continuous renal replacement therapy in pediatrics. Kidney Research and Clinical Practice. 2019; 38(4):455–461.

Buccione E, Guzzi F, Colosimo D, Tedesco B, Romagnoli S, Ricci Z, L’Erario M and Villa G. Continuous Renal Replacement Therapy in Critically Ill Children in the Pediatric Intensive Care Unit: A Retrospective Analysis of Real-Life Prescriptions, Complications, and Outcomes. Front. Pediatr. 20219:696798.

Hackbarth T et al. The effect of vascular access location and size on circuit survival in pediatric continuous renal replacement therapy: A report from the PPCRRT registry. The International Journal of Artificial Organs. 2007;14(2):1116-1121.

Tze Y, Hua T et al. Renal replacement therapy in the neonatal intensive care unit. J Pedneo. 2017;11:015.

Oulego-Erroz I et al. Comparison of ultrasound-guided brachiocephalic and internal jugular vein cannulation in critically ill children. Journal of Critical Care. 2016;133–137.

Vafek V, Skˇríšovská T, Kosinová M, Klabusayová E, Musilová T, Kramplová T, Djakow et al. Central Venous Catheter Cannulation in Pediatric Anesthesia and Intensive Care: A Prospective Observational Trial. Children. 2022; 9:1611.

Saugel et al. Ultrasound-guided central venous catheter placement: a structured review and recommendations for clinical practice. Critical Care. 2017;21:225.

Merchaoui Z, Lausten-Thomsen U, Pierre F, Ben Laiba M, Le Saché N and Tissieres. Supraclavicular Approach to Ultrasound-Guided Brachiocephalic Vein Cannulation in Children and Neonates. Front. Pediatr. 2017;5:211.

Pollack MM, Kantilal M Patel, Urs E Ruttiman. PRISM III: An updated pediatric risk of mortality Score. Crit Care Med. 1996;24:743-752.

Taylor FB, Toh CH, Hoots WK, Wada H, Levi M, Scientific Subcommittee on Disseminated Intravascular Coagulation (DIC) of the International Society on Thrombosis and Haemostasis (ISTH). Thromb Haemost. 2001;86(5):1327.

Demirkol D. Continuous renal replacement therapy in critically ill children. Turk Arch Pediatr. 2022;57(5):489-497.

Duguè AE, Levesque SP, Fischer MO, et al. Vascular access sites for acute renal replacement in intensive care units. Clin J Am Soc Nephrol. 2012;7(1):70-77.

Đã xuất bản 28-12-2024
Toàn văn
PDF     6    3
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 94 (2024)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.94.9
Từ khóa Lọc máu liên tục, tĩnh mạch thân cánh tay đầu, tĩnh mạch cảnh trong CRRT (continuous renal replacement therapy), brachiocephalic vein, internal jugular vein catheter

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Đông, N. T., Quân, T. Q., & Tuấn, T. A. (2024). Vai trò của đường đặt catheter tĩnh mạch thân cánh tay đầu và tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm, trong lọc máu liên tục ở trẻ ≤10 kg. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (94), 55–62. https://doi.org/10.38103/jcmhch.94.9