Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư đường mật rốn gan.
Đối tượng, phương pháp: Gồm 9 bệnh nhân ung thư đường mật rốn gan được phẫu thuật triệt căn ở Bệnh viện Trung ương Huế từ 12/2019 đến 6/2023.
Kết quả: Tuổi thường gặp ở bệnh nhân ≤ 60 là 66,7%, nam giới gấp 2 lần so với nữ. vàng da, ngứa và phân bạc màu tỷ lệ gặp lần lược 100%, 88,9% và 88,9%. Marker ung thư CA19.9 trung bình là 199,3 ± 15,7 (155 - 760). Khối u kích thước ˂ 4 cm là 88,9% và tỷ lệ phát hiện khối u rốn gan trên MRI là 100%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 365,1 ± 35,7 (315 - 405) phút, lượng máu mất: 350,5 ± 47,1 (225 - 430)ml. Biến chứng rò miệng nối mật ruột và abscess tồn dư sau phẫu thuật tỷ lệ tương ứng là 11,1%. Thời gian nằm viện 11,6 ± 5,5 (11 - 19) ngày và không có tử vong sau phẫu thuật.
Kết luận: Triệu chứng vàng da và ngứa là thường gặp, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ rất có giá trị trong việc phát hiện khối u rốn gan. Phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư đường mật rốn gan (u Klatskin) type III có thể thực hiện được ở các Bệnh viện tuyến cuối.
Tài liệu tham khảo
Witzigmann H, Berr F, Ringel U, Caca K, Uhlmann D,
Schoppmeyer K, et al. Surgical and palliative management
and outcome in 184 patients with hilar cholangiocarcinoma:
palliative photodynamic therapy plus stenting is comparable
to r1/r2 resection. Annals of surgery. 2006;244(2):230.
Tùng ĐT, Ung thư đường mật,. Ngoại khoa. Vol. 4. 2003.
Liệt ĐH, Vai trò phẫu thuật triệt để trong điều trị ung thư
đường mật vùng rốn gan. 2016, Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
Nagino M. Perihilar cholangiocarcinoma: a surgeon’s
perspective. iLIVER. 2022;1(1):12-24.
Van Keulen A-M, Buettner S, Besselink MG, Busch OR,
van Gulik TM, Ijzermans JN, et al. Surgical morbidity in the
first year after resection for perihilar cholangiocarcinoma.
HPB. 2021;23(10):1607-1614.
Noji T, Tsuchikawa T, Okamura K, Tanaka K, Nakanishi
Y, Asano T, et al. Concomitant hepatic artery resection for
advanced perihilar cholangiocarcinoma: a case‐control
study with propensity score matching. Journal of Hepato‐
Biliary‐Pancreatic Sciences. 2016;23(7):442-448.
Nooijen LE, Swijnenburg R-J, Klümpen H-J, Verheij J,
Kazemier G, van Gulik TM, et al. Surgical therapy for
perihilar cholangiocarcinoma: state of the art. Visceral
Medicine. 2021;37(1):18-25.
Capobianco I, Rolinger J, Nadalin S. Resection for Klatskin
tumors: technical complexities and results. Translational
gastroenterology hepatology. 2018;3.
Cương PT, Đánh giá vai trò chụp cộng hưởng từ trong
chẩn đoán và điều trị hẹp đường mật trong gan do sỏi
mật. Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chính
Minh. 2007:75-78.
Ganeshan D, Moron FE, Szklaruk J. Extrahepatic biliary
cancer: new staging classification. World journal of
radiology. 2012;4(8):345.
Ramos E. Principles of surgical resection in hilar
cholangiocarcinoma. World journal of gastrointestinal
oncology. 2013;5(7):139.
Đã xuất bản | 28-12-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 90 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.90.12 | |
Từ khóa |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế