Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả kết quả chăm sóc giảm đau của phương pháp tê thấm vết mổ bằng anaropin 0.2% kết hợp với phương pháp giảm đau người bệnh tự kiểm soát (PCA) sau phẫu thuật lấy thận để ghép ở người cho sống tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 86 người bệnh phẫu thuật hiến thận tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 2/2023 đến tháng 8/2023. Tùy thuộc vào chỉ định phương pháp giảm đau sau mổ của bác sĩ gây mê, nhóm nghiên cứu đưa người bệnh vào 2 nhóm. Nhóm 1 gồm 43 người bệnh có chỉ định giảm đau sau mổ bằng phương pháp tê thấm vết mổ kết hợp với PCA morphin, nhóm 2 gồm 43 người bệnh có chỉ định giảm đau sau mổ bằng phương pháp PCA morphin đơn thuần. Người bệnh được theo dõi, thu thập số liệu và đánh giá về điểm đau VAS, dấu hiệu sinh tồn, tác dụng không mong muốn, sự hài lòng của người bệnh trong 24 giờ sau phẫu thuật.
Kết quả: Điểm đau VAS trung bình của nhóm 1 thấp hơn nhóm 2 tại các thời điểm nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Tần số mạch, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu ở nhóm 1 ổn định hơn nhóm 2 tại các thời điểm nghiên cứu, với p < 0.001. Lượng morphin trung bình đã được sử dụng của nhóm 1 thấp hơn nhóm 2 tại các thời điểm nghiên cứu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Thời gian phục hồi trung tiện ở nhóm 1 là 16.75 ± 2.6 so với nhóm 2 là 19.15 ± 1.98, sự khác biệt ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Sự hài lòng của NB ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2, sự khác biết ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê, với p < 0.001.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy giảm đau sau mổ bằng phương pháp tê thấm vết mổ anaropin kết hợp với PCA morphin, có hiệu quả giảm đau tốt hơn, các chỉ số dấu hiệu sinh tồn ổn định hơn, sự hài lòng của người bệnh cao hơn so với nhóm sử dụng PCA morphin đơn thuần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hữu Tú , Dự phòng và chống đau, Gây mê hồi sức. 2014: NXB y học.
Nguyễn Trần Hoàng (2022), Đánh giá hiệu quả của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống hai bên bằng hỗn hợp Anaropin và dexamethasone cho giảm đau trong và sau phẫu thuật sỏi đường mật.
Kang KH, Kim BS, Kang H, The benefits of preincision ropivacaine infiltration for reducing postoperative pain after robotic bilateral axillo-breast approach thyroidectomy: a prospective, randomized, double-blind, placebo-controlled study. Annals of Surgical Treatment and Research, 2015;88(4):193-199.
Pappas - Gogos G, Tsimogiannis KE, Zikos N, Nikas K, Manataki A, Tsimoyiannis EC, Preincisional and intraperitoneal ropivacaine plus normal saline infusion for postoperative pain relief after laparoscopic cholecystectomy: a randomized double-blind controlled trial. Surgical endoscopy, 2008;22:2036-2045.
Lê Sáu Nguyên (2020), Nghiên cứu hiệu quả giảm đau sau mổ mở ổ bụng của phương pháp truyền liên tục Levobupivacain 0.2% vào vết mổ qua catheter nhiều lỗ bên, in Luận án tiến sĩ. Học viện Quân y.
Oh BY, Park YA, Koo HY, Yun SH, Kim HC, Lee WY, et al., Analgesic efficacy of ropivacaine wound infusion after laparoscopic colorectal surgery. Annals of Surgical Treatment and Research, 2016;91(4):202-206.
Xu B, Ren L, Tu W, Wu Z, Ai F, Zhou D, et al., Continuous wound infusion of ropivacaine for the control of pain after thoracolumbar spinal surgery: a randomized clinical trial. European Spine Journal, 2017;26:825-831.
Vũ Thị Hằng, (2022) Đánh giá sự hài lòng của người bệnh khi được sử dụng phương pháp giảm đau ngoài màng cứng sau phẫu thuật vùng bụng. Journal of 108-Clinical Medicine and Phamarcy.
Nguyễn Thị Thiện, Kết quả chăm sóc giảm đau của điều dưỡng trên người bệnh phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2022, Luận văn thạc sĩ điều dưỡng. 2013, Đại học Thăng Long.
Đã xuất bản | 05-12-2023 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 93 (2024) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.93.14 | |
Từ khóa | Giảm đau người bệnh tự kiểm soát (PCA), tê thấm, phẫu thuật hiến thận Patient - controlled analgesia (PCA), incisional anaesthesia, organ donor nephrectomy |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế