Tóm tắt
Đặt vấn đề: Dậy thì sớm trung ương là tình trạng bắt đầu có các đặc tính sinh dục thứ phát trước 8 tuổi ở trẻ gái và trước 9 tuổi ở trẻ trai, ảnh hương đến tâm lý, xã hội và sức khỏe của trẻ, đặc biệt là chiều cao cuối cùng (Final height – FH). Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm dậy thì sớm trung ương ở trẻ gái và khảo sát các yếu tố liên quan đến chiều cao cuối dự báo của trẻ gái dậy thì sớm trung ương.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các trẻ gái chẩn đoán dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ 01/2023 đến 04/2024.
Kết quả: Tuổi chẩn đoán trung bình: 7,71 tuổi. Lý do đến khám chủ yếu: vú lớn (86,8%). Chiều cao theo tuổi > 2SD: 15,8%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì: 31,6% và 10,5%. Phát triển tuyến vú: 100% từ B2 trở lên, chủ yếu ở giai đoạn B3 (68,4%). Phát triển lông mu: 78,9% ở giai đoạn P1. Chiều cao tử cung trung bình: 36,06 mm, 57,9% có chiều cao tử cung > 34 mm. 57,9% có nồng độ LH huyết thanh nền > 0,3 IU/ml. 71,1% trẻ có tuổi xương lớn hơn tuổi thực, tuổi xương trung bình là 9,24 ± 1,53 tuổi. Chiều cao cuối dự báo trung bình: - 0,88 ± 1,29 SD, 21,1% có chiều cao cuối dự báo giảm. Nhóm trẻ có chiều cao lúc chẩn đoán ≥ 2SD có chiều cao cuối dự báo cao hơn nhóm trẻ có chiều cao < 2SD (p<0,05). Nhóm trẻ có tỷ LH/FSH đỉnh > 0,66 có chiều cao cuối dự báo thấp hơn nhóm trẻ có tỷ LH/FSH đỉnh ≤ 0,66 (p<0,05). Có mối tương quan thuận mức độ trung bình giữa chiều cao cuối dự báo và Z score chiều cao lúc chẩn đoán (r = 0,556; p<0,01), giữa chiều cao cuối dự báo và chiều cao di truyền (r = 0,459; p<0,01). Có mối tương quan nghịch mức độ trung bình giữa chiều cao cuối dự báo và tuổi xương (r = -0,376; p<0,05), giữa chiều cao cuối dự báo và chênh lệch tuổi xương – tuổi thực (r = -0,391; p<0,05).
Kết luận: Trẻ gái dậy thì sớm trung ương thường xuất hiện triệu chứng từ 6-8 tuổi, biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp là vú to, xuất hiện lông mu, tăng nồng độ các hormone sinh dục, chiều cao tử cung > 34mm, tuổi xương cao hơn tuổi thực. Dự báo chiều cao cuối cùng là rất quan trọng để có hướng can thiệp điều trị kịp thời; có mối liên quan giữa chiều cao cuối dự báo với Z score chiều cao lúc chẩn đoán, chiều cao di truyền, tỷ LH/FSH đỉnh, tuổi xương và chênh lệch tuổi xương - tuổi thực.
Tài liệu tham khảo
Tinggaard J, Mieritz MG, Sørensen K, Mouritsen A, Hagen CP, Aksglaede L, et al., The physiology and timing of male puberty. Current opinion in endocrinology, diabetes and obesity, 2012;19(3):197-203.
Carel J-C, Eugster EA, Rogol A, Ghizzoni L, Palmert MR, Group motE-LGACC, Consensus statement on the use of gonadotropin-releasing hormone analogs in children. Pediatrics, 2009;123(4):e752-e762.
De Silva NK, Tschirhart J, Puberty-defining normal and understanding abnormal. Current Treatment Options in Pediatrics, 2016;2:121-130.
Abreu AP, Kaiser UB, Pubertal development and regulation. The lancet Diabetes & endocrinology, 2016;4(3):254-264.
Aguirre RS, Eugster EA, Central precocious puberty: From genetics to treatment. Best Practice & Research Clinical Endocrinology & Metabolism, 2018;32(4):343-354.
Lee M-H, Kim SH, Oh M, Lee K-W, Park M-J, Age at menarche in Korean adolescents: trends and influencing factors. Reproductive health, 2016;13:1-7.
Lê Ngọc D, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dậy thì sớm trung ương. 2018.
Latronico AC, Brito VN, Carel J-C, Causes, diagnosis, and treatment of central precocious puberty. The lancet Diabetes & endocrinology, 2016;4(3):265-274.
Dong Y, Dai L, Dong Y, Wang N, Zhang J, Liu C, et al., Analysis of risk factors of precocious puberty in children. BMC Pediatrics, 2023;23(1):456.
Liu Y, Yu T, Li X, Pan D, Lai X, Chen Y, et al., Prevalence of precocious puberty among Chinese children: a school population-based study. Endocrine, 2021;72:573-581.
Carel J-C, Léger J, Precocious Puberty. 2008;358(22):2366-2377.
Greulich WW, Pyle SI, Radiographic atlas of skeletal development of the hand and wrist. The American Journal of the Medical Sciences, 1959;238(3):393.
Chi NTD, Yên HTT, Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng dậy thì sớm vô căn ở trẻ gái. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, 2020(38):81-88.
Yến PT, Hiệp NM, Sơn NV, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dậy thì sớm trung ương vô căn ở trẻ gái tại Bệnh viện sản nhi Bắc Ninh.. TNU Journal of Science and Technology, 2019;207(14):237-241.
Đặng VC, Trần HD, Nguyễn ĐL, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 81 trẻ gái dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2018-2019= Clinical and Paraclinical Features of 81 Girls with Central Precocious Puberty at Hai Phong Children’s Hospital in 2018-2019. 2021.
Nguyên NHĐ, Yên HTT, Chi NTD, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các chỉ số siêu âm tử cung buồng trứng trong dậy thì sớm ở trẻ gái. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, 2020(41):118-124.
Thành NĐ, Hương NTT, Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ bị dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024;536(1).
Huỳnh TCL, Huỳnh TVQ, Đặc điểm các trường hợp dậy thì sớm trung ương đã hoàn tất điều trị với đồng vận GnRH tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ năm 2011 đến năm 2021. 2022.
Knific T, Lazarevič M, Žibert J, Obolnar N, Aleksovska N, Šuput Omladič J, et al., Final adult height in children with central precocious puberty–a retrospective study. Frontiers in endocrinology, 2022;13:1008474.
Shi L, Jiang Z, Zhang L, Childhood obesity and central precocious puberty. Frontiers in Endocrinology, 2022;13.
Tanner J, Landt K, Cameron N, Carter B, Patel J, Prediction of adult height from height and bone age in childhood. A new system of equations (TW Mark II) based on a sample including very tall and very short children. Archives of disease in childhood, 1983;58(10):767-776.
Lee HS, Yoon JS, Park KJ, Hwang JS, Increased final adult height by gonadotropin-releasing hormone agonist in girls with idiopathic central precocious puberty. PLOS ONE, 2018;13(8):e0201906.
Onat P, Erdeve Ş S, Çetinkaya S, Aycan Z, Effect of gonadotropin-releasing hormone analog treatment on final height in girls aged 6-10 years with central precocious and early puberty. Turk Pediatri Ars, 2020;55(4):361-369.
Adan L, Chemaitilly W, Trivin C, Brauner R, Factors predicting adult height in girls with idiopathic central precocious puberty: implications for treatment*. Clinical Endocrinology, 2002;56(3):297-302.
Đã xuất bản | 20-10-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 16 Số 7 (2024) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.16.7.5 | |
Từ khóa | dậy thì sớm trung ương, tuổi xương, chiều cao cuối dự báo |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>