Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của X quang số hóa cắt lớp tuyến vú trong chẩn đoán sang thương BI-RADS 3 và 4.
Đối tượng, phương pháp: Thực hiện nghiên cứu hồi cứu mô tả 100 bệnh nhân có sang thương tuyến vú BI-RADS 3 và 4 trên nhũ ảnh 3D có kết quả mô bệnh học lành tính hoặc ác tính.
Kết quả: Nhũ ảnh 3D có độ nhạy, độ đặc hiệu cao hơn so với nhũ ảnh 2D với kết quả là 93,8%; 94,2% trên nhũ ảnh 3D và 85,4%; 84,6% trên nhũ ảnh 2D. Sự phù hợp trong phân loại BI-RADS 3 và 4 trên nhũ ảnh 2D và nhũ ảnh 3D ở mức độ khá (Cohen’s Kappa = 0,64). Khả năng phân biệt u vú lành tính/ác tính của nhũ ảnh 3D ở mức độ rất tốt (0,93), nhũ ảnh 2D ở mức độ tốt (0,85). Đặc biệt ở những bệnh nhân có mô vú đặc, nhũ ảnh 3D có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 95% và 95,8% cao hơn so với nhũ ảnh 2D (độ nhạy: 85,4% và độ đặc hiệu: 87,2%).
Kết luận: Nhũ ảnh 3D có khả năng phân biệt u vú lành tính/ác tính tốt hơn so với nhũ ảnh 2D. Nhũ ảnh 3D nên được xem xét chỉ định kết hợp hoặc thay thế nhũ ảnh 2D trong chẩn đoán sang thương ở vú, nhất là những trường hợp có mô vú đặc.
Tài liệu tham khảo
Altobelli E, Lattanzi A. Breast cancer in European Union: an update of screening programmes as of March 2014. International journal of oncology. 2014;45(5):1785-1792.
Freer PE. Mammographic breast density: impact on breast cancer risk and implications for screening. Radiographics, 2015;35(2):302-315.
Tan S, Evans A, Lam T, Cheung K. How relevant is breast cancer screening in the Asia/Pacific region?. The Breast. 2007;16(2):113-119.
Lại Thu Hương, Lưu Hồng Nhung và Phạm Minh Thông. Giá trị của cắt lớp tuyến vú kĩ thuật số (dbt) trong chẩn đoán ung thư vú. Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam. 2016(26):46-52.
Nguyễn Thị Thu Hà. Nghiên cứu giá trị của x-quang cắt lớp trong chẩn đoán ung thư vú ở bệnh nhân có vú đặc hoặc bất xứng khu trú. Trường Đại Học Y Hà Nội. 2021.
Hồ Hoàng Thảo Quyên. Giá trị của x quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2018.
Ko MJ, Park DA, Kim SH, et al. Accuracy of Digital Breast Tomosynthesis for Detecting Breast Cancer in the Diagnostic Setting: A Systematic Review and MetaAnalysis. Korean J Radiol. 2021;22(8):1240-1252.
Choi WJ, Kim HH, Lee SY, Chae EY, Shin HJ, Cha JH, et al. A comparison between digital breast tomosynthesis and full-field digital mammography for the detection of breast cancers. Breast Cancer. 2016;23:886-892.
Phi X-A, Tagliafico A, Houssami N, Greuter MJ, de Bock GH, Digital breast tomosynthesis for breast cancer screening and diagnosis in women with dense breasts–a systematic review and meta-analysis. BMC cancer. 2018;18:1-9.
Đã xuất bản | 28-12-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 94 (2024) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.94.2 | |
Từ khóa | Ung thư vú, X quang số hóa cắt lớp tuyến vú Breast cancer, breast digital tomosynthesis mammography |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế