Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu tính khả thi và hiệu quả trong quá trình ghép tế bào gốc tự thân trên bệnh nhân đa u tủy xương.
Đối tượng, phương pháp: 4 bệnh nhân đa u tủy xương được điều trị 4 chu kỳ theo phác đồ VTD (Velcade, Thalidomid, Dexamethasone) sau đó hóa trị liều cao với melphalan và ghép tế bào gốc tạo máu tự thân. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp.
Kết quả: 04 bệnh nhân có độ tuổi từ 54 - 61 tuổi, đều thuộc nhóm đa u tủy xương thể IgG, có nguy cơ trung bình - cao, giai đoạn II - III. Sau 4 đợt điều trị với phác đồ VTD có 1/4 bệnh nhân đạt lui bệnh một phần, 3/4 bệnh nhân đạt lui bệnh một phần rất tốt. Thể tích túi tế bào gốc thu được trung bình là 722 ± 53,2ml. Liều tế bào gốc CD34+ truyền cho bệnh nhân trung bình là 8,0 ± 2,8 (x106/kg). Thời gian hồi phục bạch cầu trung tính trung bình là 11,3 ± 1,3 ngày, trong đó số lượng bạch cầu trung tính giảm thấp nhất trung bình là 0,02 ± 0,01 G/L. Thời gian hồi phục tiểu cầu trung bình là 10 ± 1,6 ngày; trong đó số lượng tiểu cầu giảm thấp nhất trung bình là 19,5 ± 9,7 G/L. Thời gian sử dụng G-CSF trung bình là 7,8 ± 1,3. Cả 04 bệnh nhân đều cần truyền tiểu cầu trong quá trình điều trị sau ghép. 4/4 bệnh nhân đều sử dụng thuốc eltrombopag. Thời gian cách ly trung bình là 14 ± 2,2 ngày, ngắn nhất là 11 ngày, dài nhất là 15 ngày. Biến chứng gặp nhiều nhất ở bệnh nhân trong quá trình ghép là buồn nôn, nôn (4/4), tiêu chảy (3/4) và sốt giảm bạch cầu trung tính (3/4). Cả 04 bệnh nhân đều có sử dụng kháng sinh tĩnh mạch, một bệnh nhân cần dùng thuốc kháng nấm trong 12 ngày. Đánh giá sau ghép tế bào gốc tạo máu tự thân 3 tháng, tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều đạt lui bệnh hoàn toàn.
Tài liệu tham khảo
Fitzpatrick MJ, Nardi V, Sohani AR, Plasma cell myeloma: role of histopathology, immunophenotyping, and genetic testing. Skeletal Radiology, 2022:1-14.
Lê Phước Đậm, Lâm Thị Mỹ Hạnh, Vy Thế Hà (2015), Bước đầu đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc máu ngoại vi tự thân ở bệnh nhân đa u tủy tại bệnh viện Chợ rẫy. Y học Việt Nam, Số đặc biệt, trang 95-101.
Bạch Quốc Khánh (2021), Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủy xương và u lymphô ác tính không Hodgkin
Nguyễn Tuấn Tùng, Đỗ Quang Linh, Phạm Quang Vinh (2020), Kết quả ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trong điều trị đa u tủy xương tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y Học Việt Nam,Số đặc biệt 2020 ;Tập 496, trang 899-906.
Nath K, Boles R, McCutchan A, Vangaveti V, Birchley A, Irving I, The relationship between CD34+ stem cell dose and time to neutrophil recovery in autologous haematopoietic stem cell recipients. A single centre experience. Transfusion and Apheresis Science, 2018;57(4):532-536.
Suzanne MCB Thanh Thanh, Trần Thanh Tùng, Lê Hoàng Oanh, Nguyễn Trường Sơn, Huỳnh Nghĩa, Phù Chí Dũng (2014), Báo cáo 04 trường hợp bệnh Đa u tủy xương điều trị ghép tế bào gốc ngoại vi tự thân kết hợp với Velcade và Dexamethasone. Tạp chí Y học Việt Nam, Số đặc biệt 2014, trang 420-432.
Huang T-C, Huang S-Y, Yao M, Lin C-Y, Hwang W-L, Gau J-P, et al., Autologous stem cell transplantation in multiple myeloma: Post-transplant outcomes of Taiwan Blood and Marrow Transplantation Registry. Journal of the Formosan Medical Association, 2019;118(1):471-480.
Đã xuất bản | 04-12-2023 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 93 (2024) | |
Phân mục | Báo cáo trường hợp | |
DOI | 10.38103/jcmhch.93.8 | |
Từ khóa | Đa u tủy xương, ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, hóa trị liều cao Multiple myeloma, autologous hematopoietic stem cell transplantation, high dose chemotherapy |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế