Abstract
Objectives: To evaluate the bilanlipid and atherosclerotic index in female subjects with long duration of vegan diet.
Methods: A cross-sectional study on 144 female subjects (≥15 year-old) with long duration of vegan diet (≥ 5 years). The study was carried out in April 2015. All patients had tested on bilan lipid and atherosclerotic index.
Results: The average concentration of total Cholesterol (TC) level was 4.8±1.1 mmol/l, LDL. C was 2.8 ±0.9 mmol/l, triglyceride (TG) was 1.9±1.2 mmol/l and HDL.C was 1.2± 0.2 mmol/l. Prevalence of hyper TG ( ≥1.7 mmol/l) was 43.8%, lower HDL.C level (< 1.3 mmol/l) was 60.4%, hyper TC level (≥5.2 mmol/ ) was 20.1% and hyper LDL. C level (≥3.4 mmol/l) was 20.1%. There was significant correlation between TG level with the duration of vegan diet (r=0.420, p<0.001). Prediction of hyper TG (≥1.7 mmol/l) based on the cut-off value of TG was at 27th of year vegan diet duration. Atherogenic index showed that: TG/HDL. C ratio (≥2.4) was 18.1%, TC/ HDL.C (≥4) was 46.5%, LDL. C/HDL.C (≥2,3) was 45.1% and nonHDL.C (≥3.4 mmol/l) was 50.7%. Prediction of TG/HDL. C ratio high risk based on the cut-off value of TG/HDL.C was 18th year.
Conclusions: female subjects with long duration of vegan diet have high risk of dislipidemia, and lipid disorders that appeared around 17th-18th of year vegan diet duration.
References
Chiến Jung Hung, Po Chao Hoang, Yi Hwei Li (2005), người Đài Loan ăn chay có độ nhạy insulin cao hơn, Bệnh tiểu đường, 45(7): 445-453.
David JA Jenkins, Cyril WC Kendall, Augustine Marchie (2003). Bệnh tiểu đường loại 2 và chế độ ăn chay. Am J Clin Nutr 2003;78(bổ sung): 610s-6s.
Nguyễn Trung Huy, Nguyễn Hải Thủy (2005), Khảo sát rối loạn chuyển hóa protid ở đối tượng trường chay, Tạp chí Y học thực hành, 507-508, tr. 432-443.
Hoàng Thị Thu Hương (2005), “Nghiên cứu biến đổi một số chỉ sinh học liên quan đến tình trạng dinh dưỡng trên người tu hành ăn chế độ chay tại các chùa ở Huế”, Tạp chí Y học thực hành, 507-508, tr. 480-491.
Jack Norris, Ginny Messina (2013), Bệnh tiểu đường loại 2 và chế độ ăn thuần chay, Vegan Health Org.com.
Jack Norris, Ginny Messina (2013), Dấu hiệu bệnh tật của người ăn chay, Vegan HealthOrg.com
Naomi K Fukagawa, James W Anderson, Geja Hageman (1990), Chế độ ăn nhiều carbohydrate, nhiều chất xơ làm tăng độ nhạy insulin ngoại vi ở người trẻ và già khỏe mạnh, Am J Clin Nutr, 19: 52-524
Neal D Barnard, Heather I Katcher, David JA Jenkins (2009), Chế độ ăn chay và thuần chay trong việc quản lý bệnh tiểu đường loại 2, Nutrition Reviews, 64(5): 255-263.
Penghui Shang, Zheng Shu, Yanfang Wang, Na Li, Songming Du, Feng Sun, Yinyin Xia, Siyan Zhan (2011), Ăn chay không làm giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa ở một nhóm người Đài Loan, Asia Pac J Clin Nutr, 20(3): 404-410
Serena Tonstad, Ru Yan, Terry Butler (2009), Loại chế độ ăn chay, Cân nặng cơ thể và prevalene của bệnh tiểu đường loại 2, Diabetes Care, 32(5): 791-796.
Shailendra Kumar Tripathi, B P Mishra, Ruchi Tripathi (2010), Nghiên cứu so sánh chế độ ăn chay và không ăn chay về huyết áp, natri huyết thanh và clorua từ hai địa điểm địa lý khác nhau, Indian J.Pre. Soc. Med, 41(3 và 4): 176-181.
Nguyễn Hải Thủy, Nguyễn Thọ Lịch, Thích Hải Ân (2005), Khảo sát tăng đường máu ở đối tượng ăn trường chay trên 40 tuổi, Tạp chí Y học thực hành, 507-508, tr. 375-386.
Yoko Yokoyama, Neal D.Barnard, Susan M Levin (2014), Chế độ ăn chay và kiểm soát đường huyết trong bệnh tiểu đường: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp. ASVIDE, Chẩn đoán và điều trị tim mạch, 4(5): 44-55.

This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License.
Copyright (c) 2025 Journal of Clinical Medicine Hue Central Hospital