Tóm tắt
Có nhiều cách phân loại mô bệnh học (MBH) trong u lympho ác tính không Hodgkin (ULAKH). Xu hướng gần đây áp dụng hệ thống phân loại của WHO 2001. Mục tiêu: So sánh đặc điểm MBH ULAKH trẻ em tại Bệnh viện K theo Working Formulation năm 1982 và Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2001. Đánh giá mối liên quan giữa MBH theo WHO 2001 với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 88 bệnh nhân (bn) trẻ em ULAKH điều trị tại khoa Nhi bệnh viện K từ 1/2005 đến 10/2012. So sánh sự khác biệt giữa các yếu tố bằng kiểm định x² hoặc Fisher. Kết quả nghiên cứu: Theo phân loại của WF, MBH ác tính thấp 22,8%, độ ác tính trung bình 47,7%, độ ác tính cao 29,5%. Phân loại MBH theo WHO 2001, toàn bộ 88 bn có MBH ác tính cao. Hay gặp nhất là thể lan tỏa tế bào nhỏ không khía (Burkitt tổn thương nhỏ) 31,8%, tiếp theo là thể nguyên bào lympho 30,7%. Tế bào B chiếm 61,3%, tế bào T 38,7%. Tỷ lệ thâm nhiễm tủy cam 34%, trong đó tỷ lệ cao nhất trong nhóm Burkitt hoặc lan tỏa tế bào nhỏ không khía. Nồng độ LDH huyết thanh tăng chiếm 56,8%, trong đó tăng vừa gặp 37,5% và tăng cao gặp 19,3%. LDH huyết thanh tăng chủ yếu ở bn có thể MBH Burkitt hoặc lan tỏa tế bào nhỏ không khía (44%) và thể nguyên bào lympho (40%).
Tài liệu tham khảo
Hứa Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Khen (1995), Lymphoma ở trẻ em, Tổng kết 10 năm tại bệnh viện Nhi đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh từ 1985 đến 1994, Tập san hình thái học- Chuyên đề giải phẩu bệnh, 5(2), tr. 5-9.
Nguyễn Bá Đức (2006), Nghiên cứu địch tễ học bệnh ung thư tại một số vùng địa lý Việt Nam, Đề tài cấp Nhà nước mã số KC 10-06: Nghiên cứu dịch tễ học, chẩn đoán, điều trị, phòng chồng một số bệnh ung thư ở Việt Nam (vú, gan, dạ dày, ruột, máu), Bộ Khoa học và Công nghệ tr. 79.
Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Công Khanh, Bùi Mạnh Tuấn (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, phân loại bệnh u lympho không Hodgkin ở trẻ em tại Viện Nhi, Tạp chí Y học thực hành, 431, Bộ Y tế xuất bản, tr. 346-349.
Trần Chánh Khương, Ngô Thị Thanh Thủy (2003), Lymphoma không Hodgkin ở trẻ em: Dịch tễ học, chẩn đoán và điều trị, Tạp chỉ Thông tin Y Dược, Hội thảo ung thư phụ nữ và trẻ em tổ chức tại Hà Nội ngày 6-7/11/2003, Nhà xuất bản Bản đồ, tr. 42-46.
Alfred Reiter (2008), Diagnois and treatment of Childhood Non-Hodgkin's Lymphoma, Blood, 95(6), pp. 3375-3390.
Al-Samawi AS, Aulaqi SM, Al-Thobhani AK (2009), Childhood lymphomas in Yemen. Clinicopathological study, Saudi Med J, 30(9), pp. 1192-6.
Cairo MS, Sposto R, Hoover-Regan M, et all (2003), Childhood and adolescent large-cell lymphoma: a review of the Children's Cancer Group experience, Am J Hematol, 72 (1), pp. 53-63.
Manipadam MT, Nair S et all (2011), Non- Hodgkin lymphoma in childhood and adolescence: frequency and distribution of immunomorphological types from a tertiary care center in South India, World J Pediatr, 11, pp. 111-8.
Márky I, Björk O et all (2004), Intensive chemotherapy without radiotherapy gives more than 85% event-free survival for non- Hodgkin lymphoma without central nervous involvement: a 6-year population-based study from the nordic society of pediatric hematology and oncology, J Pediatr Hematol Oncol, 26(9), pp. 555-60.
Murphy SB, Fairclough DL, Hutchison RE, Berard CW (1989), Non-Hodgkin's lymphomas of childhood: an analysis of the histology. staging, and response to treatment of 338 cases at a single institution, J Clin Oncol,7(
Đã xuất bản | 05-03-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 28 (2015) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | u lympho ác tính không hodgkin non hodgkin's lymphoma |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế