Hội chứng não sau có hồi phục (PRES) sau ghép gan ở trẻ em: báo cáo ca bệnh

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     126    74

Tóm tắt

Hội chứng não sau có hồi phục (Posterior Reversible Encephalopathy Syndrome - PRES) là một rối loạn với các triệu chứng thần kinh đa dạng và tổn thương não trên chẩn đoán hình ảnh biểu hiện của phù não do rối loạn vận mạch. Cả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường tự hồi phục khi bệnh được giải quyết kịp thời. Các yếu tố nguy cơ của hội chứng PRES là sử dụng thuốc độc tế bào, nhiễm khuẩn, bệnh lý thận và bệnh tự miễn. Cần chẩn đoán sớm hội chứng PRES, loại bỏ các yếu tố nguy cơ, kiểm soát huyết áp và tình trạng co giật để đảm bảo tổn thương não có thể hồi phục hoàn toàn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam, 14 tuổi, sau ghép gan có biểu hiện co giật, nhìn mờ, tăng huyết áp mới xuất hiện. Cộng hưởng từ sọ não (MRI) khảo sát thấy các tổn thương điển hình của hội chứng PRES. Các triệu chứng phục hồi hoàn toàn sau điều trị. Bác sĩ lâm sàng cần lưu ý hội chứng PRES ở những bệnh nhân xuất hiện triệu chứng thần kinh cấp tính sau ghép tạng.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.93.3

Tài liệu tham khảo

Sudulagunta SR, Sodalagunta MB, Kumbhat M, Settikere Nataraju A, Posterior reversible encephalopathy syndrome(PRES). Oxf Med Case Reports, 2017;2017(4):omx011.

Masetti R, Cordelli DM, Zama D, Vendemini F, Biagi C, Franzoni E, et al., PRES in Children Undergoing Hematopoietic Stem Cell or Solid Organ Transplantation. Pediatrics, 2015;135(5):890-901.

Fischer M, Schmutzhard E, Posterior reversible encephalopathy syndrome. J Neurol, 2017;264(8):1608-1616.

Emeksiz S, Kutlu NO, Çaksen H, Alkan G, Yıkmaz H, Tokgöz H, Posterior reversible encephalopathy syndrome in children: a case series. Turk Pediatri Ars, 2016;51(4):217-220.

Gewirtz AN, Gao V, Parauda SC, Robbins MS, Posterior Reversible Encephalopathy Syndrome. Curr Pain Headache Rep, 2021;25(3):19.

Bartynski WS, Posterior reversible encephalopathy syndrome, part 2: controversies surrounding pathophysiology of vasogenic edema. AJNR Am J Neuroradiol, 2008;29(6):1043-9.

Apuri S, Carlin K, Bass E, Nguyen PT, Greene JN, Tacrolimus associated posterior reversible encephalopathy syndrome - a case series and review. Mediterr J Hematol Infect Dis, 2014;6(1):e2014014.

Ghosh PS, Kwon C, Klein M, Corder J, Ghosh D, Neurologic complications following pediatric renal transplantation. J Child Neurol, 2014;29(6):793-8.

Đã xuất bản 29-11-2023
Toàn văn
PDF     126    74
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 93 (2024)
Phân mục Báo cáo trường hợp
DOI 10.38103/jcmhch.93.3
Từ khóa Hội chứng não sau có hồi phục, PRES, ghép gan, trẻ em Reversible posterior encephalopathy syndrome, PRES, liver transplant, children

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Khang, H. T., Công, L. Đình, Dương, Đặng Ánh, Yến, P. T. H., Đô, Đỗ V., Hoàn, V. M., … Hiền, P. D. (2023). Hội chứng não sau có hồi phục (PRES) sau ghép gan ở trẻ em: báo cáo ca bệnh. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (93), 15–19. https://doi.org/10.38103/jcmhch.93.3