Tóm tắt
Mục tiêu: Phân tích đặc điểm biểu hiện và theo dõi sống còn một số yếu tố tiên lượng u NBTK. Đối
tượng: 345 bệnh nhân được chẩn đoán u Nguyên bào thần kinh (NBTK) và phân tích gen MYCN tại Bệnh
viện Nhi Trung ương.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả.
Kết quả: Các yếu tố phân tích gồm tuổi, giai đoạn, típ mô học, tiên lượng mô bệnh học (MBH), khuếch
đại gen MYCN. U NBTK có tỷ lệ 45,5% ở trẻ dưới 1,5 tuổi, ORS 5 năm là 79,3%. Nhóm 1,5 – 5 tuổi và trên
5 tuổi có ORS 5 năm thấp hơn: 56,8% và 75,1%. U có tỷ lệ giai đoạn L2 cao nhất chiếm 43,5%. ORS 5
năm thấp nhất ở giai đoạn M với tỷ lệ 33,1%; các giai đoạn L1, L2, MS có ORS tương ứng là 92,7%; 62,7%;
75%. U NBTK nghèo mô đệm schwann (nmđs) có tỷ lệ cao nhất trong 4 típ mô học, 75,9%, ORS 5 năm
thấp nhất, 62,3%. Các típ u Hạch NBTK thể nốt, u Hạch NBTK thể hỗn hợp, u Hạch TK lần lượt là 72,8%;
100%, 88,7%. U NBTK với MBH không thuận lợi và thuận lợi có tỷ lệ là 40,6% và 59,4%, ORS 5 năm tương
ứng là 41,5%, 85,9%. Tỷ lệ u có khuếch đại và không khếch đại gen MYCN là 20,1%, 79,7%, ORS 5 năm
lần lượt là 41,5%, 85,9%.
Kết luận: Cần phân tích kỹ các yếu tố tiên lượng u NBTK để có kết quả tốt nhất trong điều trị u NBTK.
Từ khóa: Tiên lượng u nguyên bào thần kinh; u nguyên bào thần kinh
Tài liệu tham khảo
Brodeur G.M, Maris J.M (2002). Neuroblastoma,
Principles and pratice of Paeditrics Oncology.
Philip A. Pizzo, David G. Poplack, Williams and
Wlkins, pp. 895-937.
Hoàng Ngọc Thạch (2009). Nghiên cứu đặc
điểm hình thái học và một số yếu tố tiên lượng
u nguyên bào thần kinh ở trẻ em. Luận văn thạc
sĩ y học, chuyên ngành Giải Phẫu Bệnh, mã số
72.01.
Susan L. Cohn, Pearson A, London W, et al
(2009). The International Neuroblastoma Risk
Group (INRG) Classification system: an INRG
Task Force Report. J Clin Oncol 27:289-97.
Berstein M.L., Leclerc J.M., Bunin G. et al (1992),
“A Population Base Study of Neuroblastoma
Incidence, Survival and Mortality in North
America”, J Clin Oncol 10, pp. 323-29.
Ross J.A, Severson R.K, Pollock P.H, Robinson
L.L (1996). Childhood cancer in the United
States: a geographical analysis of cases from
the Pediatric Cooperative Clinical Trials Group.
Cancer, 77: 201-207.
Phùng Tuyết Lan (2007). Nghiên cứu phân loại
và nhận xét kết quả điều trị u nguyên bào thần
kinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
(2002 - 2006). Luận án Tiến sĩ Y học, chuyên
ngành Nhi Khoa, mã số 3.01.43.
Shimada H., Ambros IM., Dehner LP., (1999).
The International neuroblastoma pathology
classification. Cancer, 86 (2), 364-372.
Monclair T, Garrett M. Brodeur, Peter F. Ambros,
et al (2009). The International Neuroblastoma
Risk Group (INRG) Staging System: An INRG
Task Force Report. J Clin Oncol; 27(2): 298–303.
Wen G.H, Yu Y., Wen T., et al (2017). Clinical
and biological features of neuroblastoma and
ganglioneuroblastoma. Oncotaget, 8,23, 37730-
Shimada H, Umehara S, Monobe Y, et al
(2001). International neuroblastoma pathology
classification for prognotic evaluation of pateints
with peripheral neuroblastic tumours. A report
from the children’s cancer group. Cancer, 92,
-2461.
Đã xuất bản | 01-03-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 55 (2019) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | Tiên lượng u nguyên bào thần kinh; u nguyên bào thần kinh Prognostic neuroblastoma; Neuroblastoma |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế