Tóm tắt
Đặt vấn đề
Phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng phát triển nhiều quốc gia trên thế giới. Chúng tôi nghiên cứu kết quả
phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng bằng đường bụng tầng sinh môn điều trị ung thư trực tràng thấp. Khảo
sát đặc điểm lâm sàng, nội soi đại-trực tràng, chụp cắt lớp vi tính, chỉ định và kết quả sớm sau phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng: gồm 47 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được phẫu thuật nội soi từ 3.2014-8.2018 tại
khoa Ngoại tiêu hóa, Ngoại tổng hợp Bệnh viện Trung ương Huế.
- Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân được nội soi đại trực tràng, chụp
cắt lớp vi tính đa nhát, chỉ định phẫu thuật và giải phẫu bệnh.
Kết quả
Từ 3.2014 đến 8.2018, đã thực hiện 47 bệnh nhân, 19 nam và 28 nữ, tuổi trung bình 62 (32-83). Thời
gian mổ trung bình 246 phút. Tỉ lệ chuyển mổ hở 2,1%. Thời gian nằm viện trung bình là 10,7 ngày. Tỉ lệ
biến chứng sớm 17,0%: chảy máu 2,1%, nhiễm trùng tầng sinh môn 6,4%, bí tiểu 4,3%, tổn thương niệu
đạo 2,1%.
Kết luận
Phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng bằng đường bụng tầng sinh môn điều trị ung thư trực tràng thấp là
phương pháp khả thi và an toàn, hiệu quả, thành công cao, biến chứng thấp, thời gian mổ không kéo dài,
có thể áp dụng cho những khối u xâm lấn ra tổ chức xung quanh.
Từ khóa: ung thư trực tràng, phẫu thuật nội so
Tài liệu tham khảo
Binh V. Pham et al (2017), “Laparoscopic
abdominoperineal resection forlow rectal cancers
at National Cancer Hospital of Vietnam”, Open
Access Library Journal, 1-8.
Nguyễn Minh Hải, Võ Tấn Long và cộng sự
(2010), “Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật
cắt đoạn trực tràng thấp qua nội soi với miệng
nối đại tràng-hậu môn khâu tay qua đường hậu
môn có bảo tồn cơ thắt cho ung thư trực tràng
thấp”, Ngoại khoa số đặc biệt, tr 119-125.
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 119
Mai Đức Hùng (2003), “Góp phần nghiên cứu
các tai biến và biến chứng của phẫu thuật Miles”,
Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y-Dược TP Hồ
Chí Minh, tr 1-60.
Võ Tấn Long (1999), “Ung thư trực tràng: Đặc
điểm bệnh lý-Điều trị phẫu thuật”, Luận án tiến
sĩ y học, Đại học Y-Dược TP Hồ Chí Minh,
tr 1-84.
Lâm Việt Trung (2006), “Phẫu thuật Miles qua
nội soi ổ bụng qua 61 trường hợp”, Y học TP.
Hồ Chí Minh, Tập 10, phụ bản số 4, tr 127-133.
Baik S H et al (2007), “Factors influencing
pathologic results after total mesorectal excision
for rectal cancer: Analysis of consecutive 100
case”, Annals of Surgical Oncology, 15(3),
pp 721-728.
Bebenek M et al (2009), “Abdominosacral
amputation of the rectum for low rectal cancers:
Ten years of experience”, Ann Surg Oncol, 16,
pp 2211-2217.
Christophe Laurent (2009), “Laparoscopie versus open surgery for rectal cancer: Long-term
oncologic result”, Annal of Surgery, Vol 250,
N0 1, pp 54-61.
Fernández-Cebrián J M et al (2009), “Initial
surgical experience in laparoscopic total
mesorectal excision for Middle and low third
rectal cancer: Short-term result”, Clin Transl
Oncol, 11, pp 460-464.
Law W. L et al (2004), “Early outcome of 100
patients with laparoscopic resection for rectal
neoplasm”, Surg Endosc, 18, pp.1592-1596.
Marks J et al (2010), “Laparoscopic transanal
abdominal transanal resectionwith sphincter
preservation for rectal cancer in the distal 3cm
of the rectum after neoadjuvant therapy”, Surg
Endosc, 24, pp.2700-2707.
Saito N et al (2009), “Oncologic outcome of
intersphincter resection for very low rectal
cancer”, World J Surg, 33, pp 1750-1756.
Simon S. M Ng et al (2008), “LaparoscopieAssisted Versus Open Abdominoperineal
Resection for Low Rectal Cancers: A Prospective
Randomized Trial”, Annals of Surgical
Oncology, 15(9), pp 2418-2425.
Shihab O. C et al (2009), “MRI staging of low
rectal cancer”, Eur Radiol, 19, pp 643-650.
Skrovia M et al (2014), “Laparoscopic
abdominoperineal resection with intraoperative
radiotherapy for locally advanced low rectal
cancer”, Biomed Pap Med Fac Univ Palacky
Olomouc Czech Repub, 158(3): 447-450.
Wang YW et al (2015), “Laparoscopicvsopenabdominoperineal resection in the multimodality
management forlow rectal cancers”, World Journal of Gastroenterology, 21(35): 10174-10183.
Đã xuất bản | 26-02-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 55 (2019) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | ung thư trực tràng, phẫu thuật nội so rectal cancer, Laparoscopic resection |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế