Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi được điều trị bằng Pemetrexed. Dánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ Pemetrexed - Platinum trong điều trị ung thư phổi tại Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 54 bệnh nhân ung thư phổi điều trị bằng Pemetrexed tại Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016. Kết quả nghiên cứu: 92,59% bệnh nhân ở tuổi > 40 tuổi, tỷ lệ nam/nữ - 3,91/1. Triệu chứng lâm sàng. 53,7% bệnh nhân mệt mỏi chán ăn, 46,3% bệnh nhân đau ngực, 33,33% bệnh nhân ho khan, 29,63% bệnh nhân khó thở. Chỉ điểm khối u: 61,1% bệnh nhân có nồng độ CEA > 5 ng/ml, 52,1% bệnh nhân có nồng độ Cyfra 21-1 > 3,3ng/ml. Hiệu quả điều trị: 100% bệnh nhân cải thiện triệu chứng cơ năng sau điều trị, 83,33% bệnh ổn định; 16,67% bệnh đáp ứng một phần: 60% bệnh nhân có chỉ số CEA giảm so với trước điều trị. Tác dụng không mong muốn: 98,75% xuất hiện chủ yếu với mức độ 1 và 2, 1,25% các TDKMM ở độ 3 và không có TDKMM nào ở độ 4. Kết luận. Phác đồ hóa trị có Pemetrexed điều trị ung thư phổi giai đoạn III, IV là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn
Tài liệu tham khảo
Mai Trọng Khoa, Lê Hoàng Minh, Trần Văn Ngọc, Nguyễn Hưu Lân và cs (2013), “Nghiên cứu dịch tễ học phân tử đột biến gen tăng trưởng biểu bì (EGFR) ở bệnh nhân Việt Nam ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn tiến triển", Y học lâm sàng, Số 17, tr. 233-238.
Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phạm Cẩm Phương và cs (2016), “Xét nghiệm đột biến EGFR trên bệnh nhân Ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai", Ung thư Bạch Mai.
Nguyễn Khắc Kiểm (2016), Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản dồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II-IIIA, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Dại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh Mai (2015), Phân tích tình hình sử dụng thuốc và đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
Phạm Văn Thái (2015), Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng hóa chất phác đồ PC kết hợp xa phẩu dao gamma quay, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội
Ciuleanu T, Brodowicz T, Zielinski C, Kim JH, Kızakowski M, Laack E, et al (2009), "Maintenance pemetrexed plus best supportive care versus placebo plus best supportive carefor non-small-cell lung cancer a randomised, double-blind, phase 3 study", Lancet Oncol, 374, pp. 1432-40.
Hanna N., Shepherd F., Fossella F., Pereira J., De Marinis F., von Pawel J., et al (2004), "Randomized phase III trial of pemetrexed versus docetaxel in patients with non-small-cell lung cancer previously treated with chemotherapy", J Clin Oncol, 22, pp. 1589 1597.
Little, A.G., et al., (2005), "Patterns of surgical care of lung cancer patients", Ann Thorac Surg, 80(6), 2051-6; discussion 2056
Paz-Ares L, de Marinis F, Dediu M, Thomas M, Pujol JL, Bidoli P, et al (2012). "Maintenance therapy with pemetrexed plus best supportive
care versus placebo plus best supportive care after induction therapy with pemetrexed plus cisplatin for advanced non-squamous non- small-cell lung cancer (PARAMOUNT): а double-blind, phase 3, randomised controlled trial", Lancet Oncol, 13, pp. 247-55.
Wu Y. L, Chu D. T, Han B, Liu X, Zhang L, Zhou C, Liao M, Mok T, Jiang H, Duffield E, Fukuoka M (2012), "Phase III, randomized, open-label, first-line study in Asia of gefitinib versus carboplatin/paclitaxel in clinically selected patients with advanced nonsmall-cell lung cancer: evaluation of patients recruited from mainland China". Asia Pac J Clin Oncol, 8(3), pp. 232-43.
Đã xuất bản | 22-02-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 44 (2017) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | Phác đồ Pemetrexed- Platinum, ung thư phổi Pemetrexed- Platinum, lung cancer |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế